Tranh chấp đất đai là một trong nhiều dạng tranh chấp phổ biến, có thể phát sinh từ việc chuyển nhượng, thừa kế hoặc các hình thức giao dịch khác. Tuy nhiên, việc giải quyết các dạng tranh chấp này khá phức tạp, tốn nhiều thời gian và không phải ai cũng nắm rõ về trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp. Trong bài viết này, Công ty Luật TNHH Youth & Partners sẽ hướng dẫn về trình tự, thủ tục trong việc giải quyết tranh chấp đất đai tại Vĩnh Phúc:
1. Cơ sở pháp lý:
- Bộ Luật tố tụng dân sự 2015
- Luật đất đai số: 45/2013/QH13;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định thi hành chi tiết một số điều của Luật đất đai;
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi bổ sung Nghị định 43/2014/NĐ-CP
2. Thế nào là tranh chấp đất đai
Cần phân biệt rõ tranh chấp đất đai và tranh chấp liên quan đến đất đai, vì thủ tục giải quyết hai loại tranh chấp này rất khác nhau. Theo quy định tại Luật đất đai: "Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai". Mặt khác, những tranh chấp liên quan đến đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan đến đất đai như giao dịch, thừa kế, tài sản chung là quyền sử dụng đất.
Việc phân biệt tranh chấp đất đai và tranh chấp liên quan đến đất đai rất quan trọng, nguyên nhân do:
- Giải quyết tranh chấp đất đai thực hiện theo quy định Luật đất đai nên việc hòa giải tại UBND cấp xã, phường, thị trấn trước khi tiến hành khởi kiện tại Tòa án là bắt buộc. Nếu không thực hiện bước hòa giải này mà tiến hành khởi kiện dân sự thì Tòa sẽ trả lại đơn khởi kiện.
- Khác với thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai nói trên, tranh chấp liên quan đến đất đai thực hiện chủ yếu theo quy định của Bộ Luật Dân sự, do đó việc hòa giải tại UBND cấp xã, phường, thị trấn là không cần thiết.
3. Các phương thức giải quyết tranh chấp
- Đối với tranh chấp đất đai mà không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, theo quy định tại Khoản 2 Điều 2013 Luật Đất đai 2013, chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai sau đây:
i) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện (tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau), nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
ii) Nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
- Đối với tranh chấp đất đai mà các bên đã có các loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng thì thẩm quyền giải quyết sẽ thuộc về Tòa án nhân dân.
4. Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp tại UBND cấp xã
Bước 1. Gửi yêu cầu hòa giải tới UBND cấp xã
Trong đơn yêu cầu bao gồm các thông tin về người yêu cầu; Thông tin về thửa đất (Thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc thông tin về vị trí, thửa đất tranh chấp) và Nội dung tranh chấp.
Sau khi nhận được đơn yêu cầu: UBND sẽ xác minh tìm hiểu tranh chấp và thành lập hội đồng hòa giải.
Bước 2. Tiến hành hòa giải
- Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt.
- Kết quả hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tham gia tranh chấp, các thành viên tham gia hòa giải phải đóng dấu của UBND xã, phường, thị trấn; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại UBND.
- Thời gian giải quyết: Không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp.
5. Giải quyết tranh chấp tại UBND cấp huyện
Theo quy định pháp luật, để có thể yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp huyện, người có yêu cầu phải thuộc một trong các trường hợp sau: Tranh chấp đã được tiến hành hòa giải tại UBND cấp xã nhưng không thành; Các bên tham gia tranh chấp không có sổ đỏ hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất; Các bên tham gia tranh chấp lựa chọn giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND huyện; Tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
Tương tự như thủ tục giải quyết tranh chấp tại UBND cấp xã, thủ tục giải quyết tại UBND cũng yêu cầu người dân cần có đơn yêu cầu giải quyết.
Sau khi nhận được đơn yêu cầu, Chủ tịch UBND cấp huyện sẽ giao các cơ quan tham mưu giải quyết trên cơ sở lời trình bày của các bên, hồ sơ, tài liệu các bên cung cấp
Sau 45 ngày, Chủ tịch UBND cấp huyện sẽ ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.
6. Giải quyết tranh chấp tại Tòa án
Các bên tranh chấp có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện để thực hiện việc khởi kiện vụ án tại Tòa án nơi có bất động sản đang tranh chấp. Các bước thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
Hồ sơ khởi kiện bao gồm:
– Đơn khởi kiện;
– Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai;
– Biên bản hòa giải tại UBND cấp xã;
– Sổ hộ khẩu; chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước nhân dân.;
– Các giấy tờ, tài liệu chứng cứ chứng minh khác.
Bước 2. Nộp hồ sơ khởi kiện
Hồ sơ khởi kiện gửi đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất đang tranh chấp.Người dân có thể chọn 1 trong 3 hình thức nộp sau:
+ Nộp trực tiếp tại Tòa án;
+ Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
+ Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Bước 3. Tòa thụ lý và giải quyết
– Trường hợp hồ sơ khởi kiện chưa đầy đủ, Tòa án có thể ra thông báo yêu cầu bổ sung hồ sơ khởi kiện chưa đủ thì Tòa án yêu cầu bổ sung.
– Trường hơp hồ sơ khởi kiện đã đầy đủ, Tòa án sẽ ra thông báo nộp tạm ứng án phí. Người khởi kiện sẽ mang theo giấy thông báo tạm ứng nộp tại cơ quan thi hành án cùng cấp sau đó mang biên lai nộp lại cho Tòa. Sau khi Tòa án nhận được biên lai tạm ứng sẽ ra thông báo thụ lý vụ án
Bước 4: Chuẩn bị xét xử và xét xử
Theo Bộ luật tố tụng dân sự, thời hạn chuẩn bị xét xử là 04 tháng, trường hợp vụ việc phức tạp thì thời hạn này có thể kéo dài thêm nhưng không quá 02 tháng.Trong giai đoạn này Tòa sẽ tổ chức hòa giải tại Tòa, nếu các bên không hòa giải thành thì sẽ Tòa sẽ đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.
Sau khi có bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án các bên tranh chấp có quyền kháng cáo nếu không đồng ý với bản án và phải có căn cứ. Trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày đương sự nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.