Để biết đất sử dụng sai mục đích có chuyển nhượng, tặng cho (sang tên Sổ đỏ) được không cần phải căn cứ vào điều kiện chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật đất đai, cụ thể:
quy định người sử dụng đất được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau:
và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013.
(2) Đất không có tranh chấp.
(3) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
Bên cạnh những điều kiện như trên việc chuyển nhượng, tặng cho phải đáp ứng thêm một số quy định khác, trong đó người nhận chuyển nhượng, tặng cho phải không thuộc trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, cụ thể:
(1) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
(2) Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
(3) Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
(4) Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
• Ngoài ra, các biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng đối với người có hành vi sử dụng đất sai mục đích quy định tại
Điều 9, 10, 11 và Điều 12 Nghị định 91/2019/NĐ-CP không có quy định “không được phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất”, thay vào đó biện pháp khắc phục hậu quả gồm:
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại
Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Như vậy, đất sử dụng sai mục đích vẫn được phép chuyển nhượng, tặng cho theo quy định; nếu sử dụng đất sai mục đích có thể bị áp dụng các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính (hai vấn đề này hoàn toàn tách rời nhau).
II. Hồ sơ, thủ tục sang tên Sổ đỏ, Sổ hồng
Việc chuyển nhượng, tặng cho chỉ hoàn tất khi được đăng ký vào sổ địa chính theo quy định. Điều đó đồng nghĩa với việc để tránh xảy ra tranh chấp và đất thuộc về người mua, người nhận tặng cho cần phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai theo quy định.
Thủ tục sang tên gồm các bước như sau:
Bước 1: Đặt cọc (nếu có)
Bước 2: Công chứng hoặc chứng thực hợp đồng
- Khi chuyển nhượng, tặng cho nhà, đất phải công chứng hoặc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho.
- Nơi công chứng, chứng thực:
+ Nơi công chứng: Tại Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng có trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà đất.
+ Nơi chứng thực: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có nhà đất
Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký sang tên và khai, nộp các khoản thuế, phí
- Nghĩa vụ tài chính phải nộp, trừ trường hợp được miễn gồm có: Thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, phí đăng ký biến động và lệ phí cấp giấy chứng nhận.
Thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ được cơ quan thuế tính và gửi thông báo về cho người có nghĩa vụ nộp, trong đó nêu rõ số tiền phải nộp, hạn nộp.
- Hồ sơ đăng ký sang tên gồm:
+ Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK.
+ Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho có công chứng, chứng thực.
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp (Sổ đỏ, Sổ hồng).
+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân.
+ Bản chính tờ khai lệ phí trước bạ theoMẫu số 01.
+ Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ (nếu có).
Nếu bên chuyển nhượng tự nộp thuế thu nhập cá nhân thì hồ sơ đăng ký biến động không cần tờ khai thuế thu nhập cá nhân.
III. Mua bán nhà đất phải công chứng hoặc chứng thực
Điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này”
Như vậy, khi hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho nhà, đất với nhau phải công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
IV. Công chứng hợp đồng nhà đất ở đâu?
Điều 42 Luật Công chứng 2014 quy định phạm vi công chứng như sau:
“Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản”
Theo đó, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với thì các bên công chứng tại phòng công chứng nhà nước hoặc văn phòng công chứng tư có trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà đất.
V. Hồ sơ công chứng hợp đồng
Căn cứ Điều 40 và Điều 41 Luật Công chứng 2014, khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, nhà ở phải chuẩn bị các giấy tờ như sau:
VI. Trình tự, thủ tục công chứng
Bước 1: Tiếp nhận yêu cầu công chứng
Các bên chuyển nhượng, tặng cho phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ nếu không sẽ từ chối yêu cầu công chứng.
Khi tiếp nhận yêu cầu công chứng thì công chứng viên sẽ kiểm tra hồ sơ:
- Nếu hồ sơ đầy đủ, đúng pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng.
- Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì yêu cầu bổ sung theo quy định.
Bước 2: Thực hiện công chứng
Trường hợp 1: Các bên có hợp đồng soạn trước
- Công chứng viên phải kiểm tra dự thảo hợp đồng
+ Nếu đáp ứng được yêu cầu thì chuyển sang đoạn tiếp theo.
+ Nếu không đúng hoặc có vi phạm thì yêu cầu sửa, nếu không sửa thì từ chối công chứng.
Trường hợp 2: Các bên không soạn hợp đồng trước
- Các bên yêu cầu tổ chức công chứng soạn thảo hợp đồng theo sự thỏa thuận của các bên.
- Người yêu cầu công chứng đọc lại toàn bộ hợp đồng để kiểm tra và xác nhận vào hợp đồng.
- Người yêu cầu công chứng ký vào từng trang của hợp đồng, phải ký trước mặt công chứng viên.
- Công chứng viên yêu cầu các bên xuất trình bản chính các giấy tờ có trong hồ sơ để đối chiếu.
- Ghi lời chứng, ký và đóng dấu.
* Thời hạn công chứng: Không quá 02 ngày làm việc, với hợp đồng, giao dịch có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.
VII. Phí công chứng hợp đồng, giao dịch
* Căn cứ tính phí công chứng
Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC, mức thu phí công chứng giao dịch, hợp đồng được xác định theo giá trị hợp đồng, giao dịch hoặc giá trị tài sản, cụ thể:
- Nếu chỉ có đất thì tính trên giá trị quyền sử dụng đất.
- Nếu có đất và tài sản gắn liền với đất như nhà ở, công trình xây dựng thì tính trên tổng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất, giá trị nhà ở, công trình xây dựng.
* Mức thu phí công chứng
Lưu ý:
- Trường hợp giá đất, giá tài sản do các bên thoả thuận thấp hơn mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định áp dụng tại thời điểm công chứng thì giá trị tính phí công chứng tính như sau: Giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí công chứng = Diện tích đất, số lượng tài sản ghi trong hợp đồng (x) Giá đất, giá tài sản do cơ quan nhà nước quy định.
- Phí công chứng tại văn phòng công chứng đã bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT).
VIII. Ai phải nộp phí công chứng?
Khoản 1 Điều 66 Luật Công chứng 2014 quy định:
“Người yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng phải nộp phí công chứng”
Theo đó, người nộp phí công chứng là người yêu cầu công chứng nhưng các bên được phép thỏa thuận về người nộp phí, thù lao.
Trên đây là quy định của pháp luật về việc sử dụng sai mục đích có chuyển nhượng được không và quy định cụ thể về việc công chứng hợp đồng nhà đất mà công ty Luật TNHH Youth & Partners đã tìm hiểu và cập nhật, cảm ơn quý khách hàng quan tâm theo dõi.
BĐM