I: Tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ là gì
Theo khoản 24 Điều 3 Luật đất đai 2013, "Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai".
Theo đó, tranh chấp đất đai không có sổ đỏ là thuật ngữ để chỉ các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ phát sinh trong phạm vi hai hay nhiều bên trong quan hệ đất đai, trong đó có một hoặc tất cả các bên tranh chấp không có giấy tờ đất hoặc tranh chấp đất đai chưa có đỏ. Giấy tờ ở đây là các văn bản chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp, cụ thể:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bao gồm
· Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
· Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
· Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Những giấy tờ trên là các chứng thư pháp lý có giá trị để nhà nước chứng minh được quyền sử dụng, sử hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất của người có quyền liên quan
- Khi chưa được cấp giấy chứng nhận thì sẽ có một số giấy tờ khác
· Giấy tờ chứng minh quyền được sử dụng đất cấp bởi cơ quan có thẩm quyền trước ngày 15/10/1993.
· Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền
· Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính được cấp trước ngày 15/10/1993.
· Giấy tờ thừa kế hợp pháp, giấy tờ tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
· Giấy tờ giao nhận nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.
· Văn bản chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất được soạn thảo trước ngày 15/10/1993 và được UBND cấp xã, phường, thị trấn xác nhận sử dụng trước ngày 15/10/1993.
· Giấy tờ thanh lý, hóa giá tài sản, nhà ở gắn liền với đất. Giấy tờ mua nhà thuộc quyền sở hữu của nhà nước theo quy định của pháp luật.
· Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ.
· Các loại giấy tờ khác được cấp trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ.
· Quyết định bàn giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền cấp.
· Các văn bản liên quan đến nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất đã thực hiện.
· Sổ mục kê đất, sổ kiến điền được xác lập trước ngày 18/12/1980.
· Giấy tờ được xác lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ số 299-TTg ngày 10/11/1980.
Việc thiếu một hay nhiều loại giấy tờ khiến các bên khó đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi tranh chấp xảy ra. Tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ là loại tranh chấp khá phức tạp và tốn kém trong các vụ việc tranh chấp đất đai. Vậy việc giải quyết tranh chấp này như thế nao, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua phần tiếp theo.
II, Cách giải quyết tranh chấp khi không có sổ đỏ
1. Các hình thức giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ
Hiện nay, có 2 hình thức giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ, căn cứ theo khoản 2, điều 203 Luật đất đai 2013 thì các hình thức đó là:
- Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền.
- Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp tại UBND
- Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư ( Trường hợp các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định giải quyết của UBND cấp huyện thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định về tố tụng hành chính ).
- Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp của các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. ( Trường hợp các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định giải quyết của UBND cấp tỉnh thì có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ TN&MT hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định về tố tụng hành chính ).
3. Cách tiến hành hòa giải giữa các bên tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ
3.1 Tự hòa giải tranh chấp đất đai
Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải cơ sở ( Theo Điều 202 Luật Đất đai 2013 ) Tranh chấp đất đai mà các bên không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để giải quyết.
3.2 Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã
Theo Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 148/2020/NĐ-CP), thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã được quy định như sau:
- Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
+ Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;
+ Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.Khi các bên tranh chấp vắng mặt lần thứ 2 thì được coi là hòa giải không thành do đó các bên xảy ra tranh chấp phải có mặt đầy đủ
- Việc hòa giải và kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung:
+ Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải;
+ Thành phần tham dự hòa giải;
+ Tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu);
+ Ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
+ Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của UBND cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại UBND cấp xã.
- Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
- Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại Khoản 5 Điều 202 Luật Đất đai 2013.
-Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì UBND cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
4. Thủ tục nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai
4.1 Hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai
Các bên có yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai chuẩn bị hồ sơ như sau:
+ Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
+ Biên bản hòa giải tại UBND cấp xã;
+ Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;
+ Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.
4.2 Trình tự thực hiện yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai
Theo Điều 89 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 148/2020/NĐ-CP), trình tự thực hiện yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai được quy định như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
- Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp huyện
- Tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp hồ sơ tại UBND cấp tỉnh
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Bước 3: Giải quyết yêu cầu về tranh chấp đất đai
- Chủ tịch UBND cấp huyện/tỉnh giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết
- Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ:
+ Thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết)
+ Hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh/huyện ban hành quyết định giải quyết tranh chấp.
Bước 4: Kết quả giải quyết tranh chấp đất đai
- Chủ tịch UBND cấp huyện/tỉnh ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp.
Trường hợp các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định giải quyết của UBND cấp có thẩm quyền thì có quyền khiếu nại lên UBND cấp trên trực tiếp, Bộ trưởng Bộ TN&MT hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định về tố tụng hành chính.
Trên đây là quy định về việc tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ và hướng giải quyết mà Công ty Luật TNHH Youth & Partners đã cập nhật, cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm và theo dõi.
BĐM