1. Home
  2. Kiến thức pháp lý
  3. Dân sự

AI SẼ ĐƯỢC HƯỞNG TÀI SẢN THỪA KẾ KHI CHỦ SỞ HỮU CÔNG TY TNHH 1TV CHẾT?

3403 Dân sự

AI SẼ ĐƯỢC HƯỞNG TÀI SẢN THỪA KẾ KHI CHỦ SỞ HỮU CÔNG TY TNHH 1TV CHẾT?
MỤC LỤC

Việc chia tài sản thừa kế là tài sản của công ty đang là chủ đề được nhiều người quan tâm nhất với sự phát triển kinh tế với nhiều loại hình doanh nghiệp tại Vĩnh Yên, Tam Dương, Bình Xuyên... Trong những trường hợp thừa kế là tài sản do chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên đã được ghi rõ trong di chúc phân chia tài sản của chủ sở hữu công ty để lại thì không có gì đáng nói nhưng trong một số trường hợp xấu không thể lường trước như đột tử, tai nạn giao thông…những trường hợp như vậy sẽ xảy ra tranh chấp rơi vào tình huống người mất mà không để lại di chúc. Bài viết dưới đây của Công ty Luật TNHH Youth & Partners sẽ đưa ra các trường hợp khi chủ sở hữu công ty TNHH 1TV mất ai sẽ là người được di sản thừa kế?

1.    Cơ sở pháp lý

-       Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14

-       Bộ Luật dân sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017

2.    Trường hợp thứ nhất

Trước khi mất chủ sở hữu có di chúc để lại để định đoạt tài sản. Nếu như vậy, sẽ căn cứ vào nội dung của di chúc để tiến hành phân chia di sản thừa kế.

3.    Trường hợp thứ hai

Chủ sở hữu mất không để lại di chúc. Nếu như vậy thì di sản thừa kế sẽ được chia theo quy định của pháp luật.

Khi phân chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật thì phải xác định người thừa kế theo quy định tại Điều 651 Bộ Luật dân sự.

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

 

Những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất sẽ được hưởng di sản của chủ sở hữu. Khi không có người thuộc hàng thừa kế thứ nhất thì những người thừa kế thuộc hàng thứ hai được hưởng di sản. Nếu không có hàng thừa kế thứ hai thì hàng thừa kế thứ ba được hưởng di sản…. Người cùng hàng thừa kế sẽ được hưởng phần di sản như nhau.

 

Điều 658. Thứ tự ưu tiên thanh toán

Các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh toán theo thứ tự sau đây:

1. Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng.

2. Tiền cấp dưỡng còn thiếu.

3. Chi phí cho việc bảo quản di sản.

4. Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ.

5. Tiền công lao động.

6. Tiền bồi thường thiệt hại.

7. Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước.

8. Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân.

9. Tiền phạt.

10. Các chi phí khác.

 

Sau khi đã thực hiện việc phân chia di sản thừa kế thì người hưởng thừa kế sẽ tiếp quản doanh nghiệp của chủ sở hữu. Sau khi hoàn thành xong thủ tục khai nhận và phân chia di sản thừa kế và làm thủ tục thay đổi chủ sở hữu doanh nghiệp tại phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính, thì công ty có thể tiếp tục duy trì hoạt động của doanh nghiệp. Nếu sau khi phân chia di sản thừa kế, công ty có nhiều người thừa kế thì công ty sẽ phải chuyển đổi hình thức từ công ty TNHH một thành viên thành công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc chuyển đổi thành hình thức công ty cổ phần (nếu công ty có từ ba chủ sở hữu trở lên). Trong trường hợp muốn giải thể công ty, thì các chủ sở hữu mới sau khi được ghi nhận trong đăng ký kinh doanh có quyền quyết định. Việc giải thể doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại, b và c khoản 1 Điều 207, Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020.

4.    Trường hợp không có người thừa kế

Trường hợp không có người thừa kế là khi họ không để lại di chúc và cũng không có người thừa kế theo pháp luật (do bị truất quyền hoặc từ chối nhận di sản thừa kế). Tài sản của chủ doanh nghiệp sẽ xử lý theo quy định tại Điều 622 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định như sau:

“Trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước.”

Như vậy, khi chủ sở hữu doanh nghiệp mất mà không có người thừa kế hoặc người thừa kế bị truất quyền thừa kế, từ chối nhận thừa kế thì tài sản của doanh nghiệp sẽ thuộc về nhà nước.

Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty Luật TNHH Youth & Partners. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được giải đáp cụ thể./.

Trân trọng!

                                        

LHY


HÃY GỌI 088 995 6888 ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN MIỄN PHÍ
Công ty Luật TNHH Youth & Partners
Thời gian – Tận tâm – Tận lực
Hotline: (+84) 88 995 6888
Email: thanhnv@vinhphuclawyers.vn | vinhphuclawyers.vn
Địa chỉ: 170 Nguyễn Văn Linh, Liên Bảo, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc