1. Home
  2. Kiến thức pháp lý
  3. Dân sự

Cá nhân cho thuê nhà phải nộp thuế gì?

123 Dân sự

Cá nhân cho thuê nhà phải nộp thuế gì?
MỤC LỤC

Cá nhân cho thuê nhà phải nộp thuế gì?

Theo từng mức doanh thu khác nhau, cá nhân cho thuê nhà sẽ phải xem xét các loại thuế sau:

Lệ phí môn bài:

Theo quy định tại Nghị định 139/2016/NĐ-CP, cá nhân kinh doanh cho thuê nhà cần xem xét việc nộp lệ phí môn bài theo các mức độ doanh thu sau:

- Doanh thu hàng năm dưới 100 triệu đồng sẽ được miễn lệ phí môn bài.

- Doanh thu hàng năm trên 100 triệu đồng sẽ phải nộp lệ phí môn bài, theo quy định cụ thể trong Nghị định 139/2016/NĐ-CP.

Thuế giá trị gia tăng (GTGT):

Hoạt động cho thuê nhà theo Luật Thuế GTGT 2008 sẽ phải chịu thuế GTGT.

- Tuy nhiên, hộ kinh doanh hoặc cá nhân có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh dưới 100 triệu đồng trong năm dương lịch sẽ không phải nộp thuế GTGT.

- Trong trường hợp có doanh thu trên 100 triệu đồng, việc kê khai và nộp thuế GTGT sẽ áp dụng, với mức thuế là 5% của doanh thu tính thuế GTGT, theo quy định tại Thông tư 40/2021/TT-BTC.

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN):

Theo Luật Thuế TNCN 2007, cá nhân cho thuê nhà cũng là đối tượng phải nộp thuế TNCN.

Tuy nhiên, nếu doanh thu hàng năm từ hoạt động sản xuất, kinh doanh dưới 100 triệu đồng trong năm lịch, cá nhân sẽ không phải nộp thuế TNCN.

Trong trường hợp doanh thu vượt quá 100 triệu đồng, cá nhân sẽ phải nộp thuế TNCN, với mức thuế là 5% của doanh thu tính thuế TNCN, theo quy định tại 
Thông tư 40/2021/TT-BTC.

Tóm lại, việc nộp thuế cho cá nhân cho thuê nhà phụ thuộc vào mức doanh thu, bao gồm lệ phí môn bài, thuế GTGT và thuế TNCN, và việc xác định mức thuế cụ thể dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.

Các loại thuế khai theo tháng, quý, năm và khai quyết toán thuế (mới nhất)

Cách tính thuế cho thuê nhà mới nhất

Dựa trên các quy định đã đề cập, cá nhân cho thuê nhà sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng nếu tổng doanh thu trong năm vượt quá 100 triệu đồng. Điều quan trọng cần xác định là doanh thu tính thuế, được tính dựa trên tổng doanh thu phát sinh từ các hợp đồng cho thuê nhà trong năm dương lịch.

- Khi bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm, doanh thu tính thuế sẽ được phân bổ theo từng năm dương lịch để xác định nếu doanh thu từ 100 triệu đồng trở xuống thì cá nhân không phải nộp thuế.

- Trong trường hợp cá nhân đồng sở hữu nhà cho thuê, mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống được xác định cho 01 người đại diện duy nhất trong năm tính thuế.

Ví dụ: Năm 2020, A và B là đồng sở hữu của một căn nhà, cùng cho thuê với giá 180 triệu đồng/năm, và A là người đại diện thực hiện nghĩa vụ về thuế. Do đó, cá nhân A phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với doanh thu từ hoạt động cho thuê nhà với doanh thu tính thuế là 180 triệu đồng.

Doanh thu tính thuế

Theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC, doanh thu tính thuế đối với hoạt động cho thuê nhà được xác định như sau:

- Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng bao gồm thuế (trong trường hợp chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác, ngoại trừ khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.

- Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân bao gồm thuế (trường hợp chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác, bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.

-  Khi bên thuê trả tiền thuê nhà trước cho nhiều năm, doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân xác định theo doanh thu trả một lần.

Xác định số thuế phải nộp

Khoản 3 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định công thức tính số thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản như sau: 

Số thuế giá trị gia tăng phải nộp = Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng x 5%

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân x 5%

Thời điểm xác định doanh thu tính thuế

Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bắt đầu của từng kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng thuê nhà.

Tóm lại, việc nộp thuế cho hoạt động cho thuê nhà phụ thuộc vào mức doanh thu, và việc xác định người nộp thuế là người cho thuê, tuy nhiên, trong thực tế khi thuê văn phòng, nhiều trường hợp người nộp thuế lại là người thuê, do đó cần ghi rõ người có nghĩa vụ nộp thuế trong hợp đồng thuê nhà.

#BDM



HÃY GỌI 088 995 6888 ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN MIỄN PHÍ
Công ty Luật TNHH Youth & Partners
Thời gian – Tận tâm – Tận lực
Hotline: (+84) 88 995 6888
Email: thanhnv@vinhphuclawyers.vn | vinhphuclawyers.vn
Địa chỉ: 170 Nguyễn Văn Linh, Liên Bảo, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc