1. Home
  2. Kiến thức pháp lý
  3. Dân sự

Các quy định về quyền hưởng dụng trong Bộ luật Dân sự 2015.

3787 Dân sự

Các quy định về quyền hưởng dụng trong Bộ luật Dân sự 2015.
MỤC LỤC

Quyền hưởng dụng trong Bộ luật dân sự (BLDS) hiện nay là một quyền khá còn mới được bổ sung vào trong Bộ luật dân sự năm 2015, cùng với quyền đối với bất động sản liền kề (địa dịch) và quyền bề mặt, quyền hưởng dụng được xếp vào nhóm quyền khác đối với tài sản. Tuy nhiên, hiện nay vấn đề về quyền hưởng dụng vẫn đang còn nhiều hạn chế và chưa được quy định rõ ràng nhất là khi phân biệt với quyền sử dụng. Vì vậy trong bài viết dưới đây Công ty Luật TNHH Youth & Partners sẽ nêu rõ các quy định về quyền hưởng dụng trong Bộ luật Dân sự 2015.

Căn cứ pháp lý:

Bộ luật Dân sự 2015

1. Khái niệm quyền hưởng dụng

BLDS năm 2015 lần đầu tiên ghi nhận tại Điều 257 về khái niệm quyền hưởng dụng. Theo đó, “Quyền hưởng dụng là quyền của chủ thể được khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác trong một thời hạn nhất định”.

Như vậy, có thể thấy, quyền hưởng dụng là quyền của chủ thể được khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác trong một thời hạn nhất định. Đây là một trong ba quyền khác theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.

2. Căn cứ phát sinh quyền hưởng dụng

Điều 258 BLDS năm 2015 quy định: “Quyền hưởng dụng được xác lập theo quy định của luật, theo thỏa thuận hoặc theo di chúc”

Từ căn cứ của pháp luật hiện hành thì quyền hưởng dụng có thể phát sinh dựa trên các căn cứ sau đây, cụ thể là:

- Theo quy định của pháp luật;

- Theo sự thoả thuận của các bên;

Theo di chúc của chủ sở hữu tài sản.

Theo đó, quyền hưởng dụng phải được phát sinh từ các căn cứ trên mới được pháp luật công nhận và bảo vệ. Thông thường quyền hưởng dụng được chuyển giao dựa trên thỏa thuận và di chúc. Chủ sở hữu bằng ý chí, hành vi của mình có thể xác lập các hợp đồng chuyển giao quyền hưởng dụng tài sản cho người được hưởng dụng, hoặc để lại di chúc chuyển giao quyền hưởng dụng cho một chủ thể khác. Cũng có trường hợp chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu cho chủ thể khác và giữ lại quyền hưởng dụng cho mình.

3. Hiệu lực của quyền hưởng dụng

Theo Điều 259 Bộ luật dân sự năm 2015 thì quyền hưởng đụng được xác lập như sau: “Quyền hưởng đụng được xác lập từ thời điểm nhận chuyển giao tài sản trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.”

Như vậy, hiệu lực của quyền hưởng dụng được xác định theo các căn cứ sau đây:

Hiệu lực của quyền hưởng dụng xác định theo quy định của pháp luật. Đối với trường hợp này thì hiệu lực của quyền hưởng dụng được xác định theo thời điểm do pháp luật quy định.

Hiệu lực của quyền hưởng dụng được xác định theo thỏa thuận của các bên. Quyền hưởng dụng trong trường hợp này có thể được xác lập theo thỏa thuận giữa chủ sở hữu tài sản và các chủ thể khác.

Trường hợp các bên không có thỏa thuận khác và luật liên quan không có quy định khác thì quyền hưởng dụng được xác lập từ thời điểm chuyển giao tài sản. Đây là thời điểm có sự chuyển giao tài sản từ chủ sở hữu tài sản sang cho bên có quyền hưởng dụng. Kể từ thời điểm này, người hưởng dụng được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản đó.

4. Thời hạn của quyền hưởng dụng

Pháp luật quy định về thời hạn của quyền hưởng dụng như sau:

Thời hạn hưởng dụng là khoảng thời gian mà người hưởng dụng có quyền khai thác, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản. Trong thời hạn này, chủ sử hữu không được sử dụng tài sản và cũng không thu dược bất kì lợi ích vật chất nào từ người hưởng dụng.

Thời hạn của quyền hưởng dụng do các bên thỏa thuận hoặc do luật quy định nhưng tối đa đến hết cuộc đời của người hưởng dụng đầu tiên nếu người hưởng dụng là cá nhân và đến khi pháp nhân chấm dứt tồn tại nhưng tối đa 30 năm nếu người hưởng dụng đầu tiên là pháp nhân. Người hưởng dụng có quyền cho thuê quyền hưởng dụng trong thời hạn hưởng dụng.

5.  Nội dung quyền và nghĩa vụ của người hưởng dụng

Việc quy định quyền và nghĩa vụ của người hưởng dụng nhằm bảo đảm cho lợi ích của cả người hưởng dụng và chủ sở hữu. Tránh trường hợp người có quyền hưởng dụng thực hiện các hành vi trái pháp luật, xâm hại trực tiếp đến tài sản cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu.

5.1.  Quyền của người hưởng dụng

Người hưởng dụng có quyền:

-  Tự mình hoặc cho phép người khác khai thác, sử dụng, thu hoa lợi, lợi tức từ đối tượng của quyền hưởng dụng;

-  Yêu cầu chủ sở hữu tài sản thực hiện nghĩa vụ sửa chữa đối với tài sản để bảo đảm không bị suy giảm đáng kể dẫn tới tài sản không thể sử dụng được hoặc mất toàn bộ công dụng, giá trị của tài sản, nếu thực hiện nghĩa vụ thay cho chủ sở hữu tài sản thì có quyền yêu cầu chủ sở hữu tài sản hoàn trả chi phí;

-  Cho thuê quyền hưởng dụng đối với tài sản.

5.2.  Nghĩa vụ của người hưởng dụng

Tại Điều 262 BLDS 2015 Quy định về nghĩa vụ của người hưởng dụng như sau:

“1. Tiếp nhận tài sản theo hiện trạng và thực hiện đăng ký nếu luật có quy định;

2. Khai thác tài sản phù hợp với công dụng, mục đích sử dụng của tài sản;

3. Giữ gìn, bảo quản tài sản như tài sản của mình;

4. Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo định kỳ để bảo đảm cho việc sử dụng bình thường; khôi phục tình trạng của tài sản và khắc phục các hậu quả xấu đối với tài sản do việc không thực hiện tốt nghĩa vụ của mình phù hợp với yêu cầu kỹ thuật hoặc theo tập quán về bảo quản tài sản;

 5. Hoàn trả tài sản cho chủ sở hữu khi hết thời hạn hưởng dụng”.

6. Quyền và nghĩa vụ của Chủ sở hữu tài sản

Điều 263 BLDS Quy định về Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản như sau:

“1. Định đoạt tài sản nhưng không được làm thay đổi quyền hưởng dụng đã được xác lập; 2. Yêu cầu Tòa án truất quyền hưởng dụng trong trường hợp người hưởng dụng vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của mình;

3. Không được cản trở, thực hiện hành vi khác gây khó khăn hoặc xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng dụng;

4. Thực hiện nghĩa vụ sửa chữa tài sản để bảo đảm không bị suy giảm đáng kể dẫn tới tài sản không thể sử dụng được hoặc mất toàn bộ công dụng, giá trị của tài sản.”

7. Chấm dứt quyền hưởng dụng xử lý tài sản khi quyền hưởng dụng chấm dứt

7.1.  Chấm dứt quyền hưởng dụng

Điều 265 BLDS 2015 Quy định về chấm dứt quyền hưởng dụng như sau:

Quyền hưởng dụng chấm dứt trong trường hợp sau đây:

1. Thời hạn của quyền hưởng dụng đã hết;

2. Theo thỏa thuận của các bên;

3. Người hưởng dụng trở thành chủ sở hữu tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng;

4. Người hưởng dụng từ bỏ hoặc không thực hiện quyền hưởng dụng trong thời hạn do luật quy định;

5. Tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng không còn;

6. Theo quyết định của Tòa án;”

7.2. Hoàn trả tài sản khi chấm dứt quyền hưởng dụng

Khi quyền hưởng dụng chấm dứt, tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng phải được hoàn trả cho chủ sở hữu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

 

TTTT

 

Trên đây là trên đây là đôi dòng phân tích về vấn đề quyền hưởng dụng theo Bộ luật dân sự hiện hành của Công ty Luật TNHH Youth and Partners

Hy vọng Quý vị sẽ có thêm những hiểu biết pháp lý hữu ích về vấn đề này.


HÃY GỌI 088 995 6888 ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN MIỄN PHÍ
Công ty Luật TNHH Youth & Partners
Thời gian – Tận tâm – Tận lực
Hotline: (+84) 88 995 6888
Email: thanhnv@vinhphuclawyers.vn | vinhphuclawyers.vn
Địa chỉ: 170 Nguyễn Văn Linh, Liên Bảo, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc