1. Home
  2. Kiến thức pháp lý
  3. Dân sự

Di chúc là ? Di chúc như thế nào là hợp pháp?

2658 Dân sự

Di chúc là ? Di chúc như thế nào là hợp pháp?
MỤC LỤC

            Di chúc là thể hiện ý chí, nguyện vọng của một người trong việc định đoạt tài sản, chuyển dịch quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho người khác sau khi chết được quy định tại Điều 626- BLDS 2015.

Di chúc hợp pháp là di chúc phải đáp ứng được các quy định của pháp luật, được lập thành nhiều hình thức khác nhau như: di chúc không có người không có người làm chứng, di chúc có người làm chứng, di chúc được công chứng, di chúc được chứng thực hoặc di chúc miệng. 

Để giải đáp vướng mắc của khách hàng trong việc lập di chúc CÔNG TY LUẬT TNHH YOUTH and PARTNERS sẽ phân tích cụ thể như sau:

1. Hình thức lập di chúc bằng miệng

Thông thường, pháp luật chỉ thừa nhận hình thức di chúc bằng văn bản, hình thức này sẽ ghi lại ý chí của người để lại di sản, làm cơ sở để phân định di sản thừa kế theo di chúc. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, di chúc miệng vẫn được công nhận nhưng phải đáp ứng đươc một số yêu cầu như: 

- Người lập di chúc phải là người thành niên, tại thời điểm lập di chúc hoàn toàn minh mẫn và sáng suốt. Người từ đủ mười năm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi không được lập di chúc miệng (Khoản 2 Điều 630- BLDS 2015).

- Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng (Khoản 1 Điều 629- BLDS 2015).

- Người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực xác nhận chữ ký của người làm chứng (Khoản 5 Điều 630- BLDS 2015).

- Sau ba tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ (Khoản 2 Điều 629- BLDS 2015).

2. Hình thức lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

Người lập di chúc phải tự viết tay (không được nhờ người khác viết hay đánh máy,…) và tự ký vào bản di chúc. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu. Nếu di chúc có nhiều trang, người lập di chúc phải đánh số thứ tự và ký vào từng trang của di chúc. Nếu di chúc có tẩy xóa thì người lập di chúc phải ký xác nhận bên cạnh chỗ tẩy xóa.

Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép. Nội dung di chúc không trái pháp luật, trái đạo đức xã hội và phải có đầy đủ các nội dung được quy định trong Khoản 1 Điều 631- BLDS 2015

3. Hình thức lập di chúc bằng văn bản, có người làm chứng

Để đảm bảo tính xác thực của di chúc, người lập di chúc có thể nhờ người làm chứng về việc lập di chúc. Ngoài ra, pháp luật quy định trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc, quy định tại Điều 634- BLDS 2015.

Để đảm bảo di chúc có hiệu lực pháp luật, di chúc phải thỏa mãn các điều kiện có hiệu lực của di chúc (Điều 630 và Điều 631- BLDS 2015) và các điều kiện của người làm chứng, quy định tại Điều 632- BLDS 2015, bao gồm những người không thuộc những trường hợp sau:

- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;

- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;

- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

4. Hình thức lập di chúc bằng văn bản, có công chứng, chứng thực

Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc, quy định tại Điều 635- BLDS 2015.

Thủ tục lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc UBND xã, phường, thị trấn: theo quy định tại Điều 636- BLDS 2015, bao gồm các bước sau:

- Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn để công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố;

- Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình.

- Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn ký vào bản di chúc;

- Trong trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên, người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.

* *Ngoài ra gười lập di chúc có thể yêu cầu công chứng viên lập di chúc tại chỗ ở của mình, được quy định tại Điều 639- BLDS 2015.

Để di chúc có hiệu lực pháp luật, di chúc phải thỏa mãn các điều kiện có hiệu lực của di chúc (được quy định tại điều 630 và điều 631- BLDS 2015) và các điều kiện của công chứng viên, quy định tại Điều 637- BLDS 2015, bao gồm những người không thuộc những trường hợp sau:

- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;

- Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật;

- Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

Ngoài ra, pháp luật còn quy định các trường hợp di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng, chứng thực (Điều- 638 BLDS 2015). Bao gồm:

- Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực;

- Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó;

- Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó;

- Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị;

- Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó;

- Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ,đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.

Để được tư vấn hỗ trợ thủ tục nhanh nhất quý khách hàng vui lòng nhấc máy liên hệ với chúng tôi, chúng tôi sẽ giúp quý khách hàng có một bản di chúc đúng quy định của pháp luật. 

LS Văn Thị Thanh Hoa


HÃY GỌI 088 995 6888 ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN MIỄN PHÍ
Công ty Luật TNHH Youth & Partners
Thời gian – Tận tâm – Tận lực
Hotline: (+84) 88 995 6888
Email: thanhnv@vinhphuclawyers.vn | vinhphuclawyers.vn
Địa chỉ: 170 Nguyễn Văn Linh, Liên Bảo, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc