n của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc là giao dịch dân sự tồn tại và có nhu cầu rất lớn trong đời sống xã hội hiện nay. Hiểu rõ về nhu cầu lập di chúc của nhiều người, để một di chúc được tạo lập hợp pháp và có thể thực hiện việc phân chia trong thực tế sau đây Y&P Lawfirm sẽ chia sẻ đến bạn đọc những thông tin pháp luật hữu ích xoay quanh vấn đề này.
1. Người có quyền lập Di chúc
Theo quy định của BLDS 2015, những người sau có quyền lập Di chúc:
– Người lập di chúc là người đã thành niên minh mẫn, sáng suốt trong khi lập Di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép lập Di chúc để định đoạt tài sản của mình;
– Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi được lập Di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
2. Quyền của người lập di chúC
– Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
– Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
– Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
– Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;
– Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
3. Di chúc hợp pháP
– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
– Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
– Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
– Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
– Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được nêu trên.
– Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.
4. Các hình thức của di chúc
Di chúc bằng văn bản.
Di chúc bằng văn bản bao gồm 4 hình thức:
– Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
– Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
– Di chúc bằng văn bản có công chứng.
– Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Di chúc miệng
Di chúc miệng chỉ được lập trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản.
Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ
5. Những người được hưởng quyền thừa kế không phụ thuộc nội dung định đoạt của Người lập di chúc
Tuy Di chúc thể hiện ý chí của người lập di chúc về việc định đoạt tài sản của mình cho người khác nhưng pháp luật cũng có quy định hạn chế quyền này để bảo vệ một số đối tượng nhất định. Cụ thể, những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
– Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
– Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Quy định này chỉ không được áp dụng khi và chỉ khi người thuộc đối tượng này từ chối nhận di sản hoặc họ thuộc đối tượng không được quyền hưởng di sản quy định tại Điều 621 BLDS 2015 (mà trước đây gọi là các đối tượng bị truất quyền thừa kế).
6. Hiệu lực của di chúc.
Theo Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định.
- Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
- Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
+ Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
+ Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
- Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
- Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
- Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.