1. Home
  2. Kiến thức pháp lý
  3. Dân sự

Người giám hộ có thể là người đại diện hay không?

534 Dân sự

Người giám hộ có thể là người đại diện hay không?
MỤC LỤC

1. Người giám hộ có thể là người đại diện không?

Trong bài viết, khẳng định rằng trong một số trường hợp, người giám hộ có thể được coi là người đại diện theo pháp luật. Theo khoản 2 của Điều 136 trong Bộ luật Dân sự năm 2015, người giám hộ có thể là người đại diện theo pháp luật đối với người được giám hộ, trong trường hợp được Tòa án chỉ định. Các trường hợp mà người giám hộ có thể là người đại diện theo pháp luật bao gồm:

1.      Người chưa thành niên không còn hoặc không xác định được cha, mẹ.

2.      Người chưa thành niên mặc dù có cha mẹ nhưng cả hai đều mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, hoặc đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền với con, không có khả năng chăm sóc, giáo dục con và yêu cầu người giám hộ.

3.      Người mất năng lực hành vi dân sự.

4.      Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi khi được Tòa án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật.

Do đó, người giám hộ có thể là người đại diện trong các trường hợp nêu trên. Ngoài ra, đối với người chưa thành niên có cha mẹ và cha mẹ đủ điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, cha mẹ sẽ được xác định là người đại diện theo pháp luật, không phải người giám hộ.

Điều kiện để trở thành người giám hộ theo bộ luật dân sự 2015

2. Điều kiện để trở thành người giám hộ hoặc người đại diện là gì?

Dù người giám hộ có thể là người đại diện, nhưng để trở thành người giám hộ hoặc người đại diện, người này phải đáp ứng các điều kiện và tiêu chuẩn cụ thể. Theo quy định của Bộ luật Dân sự, điều kiện để trở thành người giám hộ, đại diện bao gồm:

2.1 Điều kiện trở thành người giám hộ:

  • Cần là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
  • Về tư cách đạo đức, phải có tư cách tốt và đủ các điều kiện cần thiết khác để thực hiện quyền và nghĩa vụ của người giám hộ.
  • Không được là người bị Toà án tuyên bố hạn chế quyền với con chưa thành niên. Không được đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án nhưng chưa được xoá án tích liên quan đến các tội cố ý xâm phạm sức khoẻ, tính mạng, nhân phẩm, danh dự, tài sản của người khác.

Ngoài ra, để trở thành người đại diện theo pháp luật của người khác, cá nhân cần đáp ứng các điều kiện sau đây, như quy định tại khoản 3 của Điều 134 và Điều 136 trong Bộ luật Dân sự:

2.2 Điều kiện trở thành người đại diện:

  • Phải thuộc vào một trong các đối tượng sau đây: là cha mẹ đối với con chưa thành niên, là người giám hộ đối với người được giám hộ (được Toà án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật cho người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi), hoặc được chỉ định bởi Toà án.
  • Phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật dân sự phù hợp để thực hiện các giao dịch dân sự và đại diện cho người được đại diện.

Tóm lại, để trở thành người giám hộ hoặc người đại diện, cá nhân cần đáp ứng một loạt các điều kiện và tiêu chuẩn được quy định theo Bộ luật Dân sự.

3. Sự khác biệt giữa người giám hộ và người đại diện theo pháp luật?

Vì đây là hai khái niệm khác nhau được đề cập trong Bộ luật Dân sự, nhưng thường bị nhầm lẫn, dưới đây là ba điểm khác nhau cơ bản giữa người đại diện theo pháp luật và người giám hộ:

Tiêu chí

Giám hộ

Đại diện theo pháp luật

Định nghĩa

Là việc cá nhân, pháp nhân được quy định, được cử hoặc chỉ định chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ

Là việc cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích và nhân danh cá nhân, pháp nhân khác.

Căn cứ

- Với người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi: Người này đồng ý tại thời điểm yêu cầu người giám hộ và khi đó người này có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.

- Đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.

- Người giám hộ đương nhiên không đăng ký phải thực hiện nghĩa vụ người giám hộ.

- Theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

- Theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật

Chấm dứt

- Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

- Người được giám hộ chết.

- Cha, mẹ của người được giám hộ là người chưa thành niên đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.

- Người được giám hộ được nhận làm con nuôi.

- Người được đại diện là cá nhân đã thành niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục.

- Người được đại diện là cá nhân chết.

- Người được đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại.

 

4. Một số câu hỏi thường gặp

 4.1. “Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự có nhiệm vụ gì?"

Theo Điều 57 của Bộ luật Dân sự năm 2015, người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự có những nhiệm vụ sau đây:

  • Chăm sóc và đảm bảo việc điều trị bệnh cho người được giám hộ.
  • Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự.
  • Quản lý tài sản của người được giám hộ.
  • Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người được giám hộ.

4.2. "Người giám hộ có những quyền gì?"

Theo Điều 58 của Bộ luật Dân sự năm 2015, người giám hộ có các quyền sau đây:

  • Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc và đáp ứng những nhu cầu cần thiết của người được giám hộ.
  • Nhận được thanh toán các chi phí hợp lý liên quan đến việc quản lý tài sản của người được giám hộ.
  • Đại diện cho người được giám hộ trong việc thiết lập và thực hiện các giao dịch dân sự, cũng như thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật, nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người được giám hộ.

#BĐM


HÃY GỌI 088 995 6888 ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN MIỄN PHÍ
Công ty Luật TNHH Youth & Partners
Thời gian – Tận tâm – Tận lực
Hotline: (+84) 88 995 6888
Email: thanhnv@vinhphuclawyers.vn | vinhphuclawyers.vn
Địa chỉ: 170 Nguyễn Văn Linh, Liên Bảo, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc