1. Home
  2. Kiến thức pháp lý
  3. Dân sự

Pháp luật quy định thế nào về quyền hình ảnh của cá nhân?

273 Dân sự

Pháp luật quy định thế nào về quyền hình ảnh của cá nhân?
MỤC LỤC

1. Quyền hình ảnh của cá nhân là gì?

Quyền hình ảnh cá nhân, là quyền cá nhân về hình ảnh, đòi hỏi sự đồng ý và cho phép từ cá nhân đó trước khi sử dụng hình ảnh của họ. Quyền này được đặc tả rõ ràng trong khoản 1, Điều 32 của Bộ luật Dân sự 2015, gồm các điểm sau:
  • Mỗi cá nhân có quyền kiểm soát hình ảnh của mình. Việc sử dụng hình ảnh cá nhân phải tuân thủ ý kiến và sự đồng ý từ người đó.
  • Việc sử dụng hình ảnh cá nhân của người khác cho mục đích thương mại phải bồi thường cho chủ sở hữu hình ảnh, trừ khi các bên đã có thỏa thuận khác.
  • Nếu sử dụng hình ảnh cá nhân mà không có sự đồng ý, người chủ sở hữu hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân liên quan phải thu hồi, tiêu hủy hình ảnh, chấm dứt việc sử dụng, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.

Luật quy định thế nào về quyền hình ảnh của cá nhân?

2. Trường hợp nào được dùng hình ảnh cá nhân không cần xin phép?

Theo quy định tại Điều 32 của Bộ luật Dân sự 2015, mặc dù pháp luật công nhận và bảo vệ quyền hình ảnh cá nhân, có hai trường hợp mà việc sử dụng hình ảnh cá nhân của người khác không yêu cầu sự đồng ý từ họ hoặc người đại diện theo pháp luật, bao gồm:

1.      Sử dụng hình ảnh vì lợi ích quốc gia, dân tộc hoặc lợi ích công cộng.

2.      Sử dụng hình ảnh từ các hoạt động công cộng như hội nghị, hội thảo, thi đấu thể dục thể thao, biểu diễn nghệ thuật... mà không gây tổn hại đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của người có hình ảnh.

3. Khi vi phạm quyền hình ảnh cá nhân bằng cách sử dụng hình ảnh người khác trái phép, người vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với các mức phạt tiền dưới đây tùy thuộc vào hành vi vi phạm

3.1. Phạt tiền từ 20 - 40 triệu đồng: Sử dụng hình ảnh cá nhân trong quảng cáo mà chưa có sự cho phép từ người đó, trừ khi được pháp luật cho phép (căn cứ điểm b, khoản 3 Điều 34 Nghị định 38/2021/NĐ-CP).

Phạt tiền từ 03 - 05 triệu đồng: Sử dụng hình ảnh trẻ em dưới 07 tuổi trong xuất bản phẩm mà cha mẹ hoặc người giám hộ của trẻ không đồng ý, hoặc sử dụng hình ảnh trẻ từ 07 tuổi trở lên mà không có sự đồng ý của trẻ, cha mẹ hoặc người giám hộ (điểm c, khoản 2 Điều 25 Nghị định 119/2020/NĐ-CP).

3.2. Phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng: Sử dụng hình ảnh cá nhân của người khác mà không có sự đồng ý, hoặc sử dụng sai mục đích trên mạng xã hội nhằm bôi nhọ, xúc phạm người đó (điểm e, khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP).

Ngoài vi phạm hành chính, người vi phạm còn có thể chịu trách nhiệm hình sự với tội danh làm nhục người khác, theo Điều 155 Bộ luật Hình sự, có thể bị phạt tù từ 1 đến 5 năm, nếu sử dụng hình ảnh người khác nhằm làm nhục người đó (điểm a, khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP).

4. Bị đăng ảnh không xin phép, nạn nhân phải làm gì?

4.1 Yêu cầu bồi thường thiệt hại

Theo khoản 5 Điều 34 Bộ luật Dân sự năm 2015, nếu bị lấy thông tin (bao gồm hình ảnh) làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín, nạn nhân có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Vì vậy, khi quyền hình ảnh bị xâm hại và gây thiệt hại về danh dự, nhân phẩm, uy tín... người bị hại hoàn toàn có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. Mức đền bù có thể bao gồm các chi phí để hạn chế, khắc phục thiệt hại, thiệt hại về tinh thần và thiệt hại về thu nhập thực tế.

Mức đền bù có thể được các bên thoả thuận với nhau. Trường hợp không có thỏa thuận, mức đền bù sẽ được tính dựa trên thiệt hại thực tế. Đối với thiệt hại về tinh thần, mức tối đa sẽ không quá 10 lần mức lương cơ sở.

Theo Nghị quyết 69 về mức lương cơ sở, kể từ ngày 01/7/2023, mức lương cơ sở sẽ tăng lên 1,8 triệu đồng/tháng, thay vì mức 1,49 triệu đồng/tháng hiện nay. Do đó:

  • Từ nay đến hết ngày 30/6/2023: Mức tối đa bồi thường tinh thần là 14,9 triệu đồng.
  • Từ ngày 01/7/2023 trở đi: Mức tối đa bồi thường tinh thần là 18,0 triệu đồng.

4.2 Tố cáo với cơ quan công an

Trong trường hợp bị đăng ảnh mà không được xin phép, nạn nhân có thể đệ trình đơn tố cáo tới cơ quan công an cấp xã nơi nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú). Đơn tố cáo cần bao gồm các thông tin sau:

  • Họ tên của người tố cáo.
  • Nội dung tố cáo chi tiết về việc bị xâm phạm quyền hình ảnh cá nhân như thế nào.
  • Ngày, tháng, năm khi tố cáo được gửi.
  • Cung cấp các tài liệu và chứng cứ để chứng minh việc bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm... từ việc sử dụng hình ảnh mà không được xin phép.

4.3 Khởi kiện ra Toà

Người bị xâm phạm quyền hình ảnh cá nhân, ngoài việc tố cáo, còn có quyền khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu bồi thường thiệt hại do hành vi này gây ra. Trong quá trình khởi kiện, người khởi kiện cần lập đơn khởi kiện chi tiết, nêu rõ quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị ảnh hưởng như thế nào khi quyền hình ảnh cá nhân bị xâm phạm.

Khi lập đơn khởi kiện, kèm theo các tài liệu và chứng cứ liên quan, nạn nhân có thể gửi đơn khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người đã tự ý đăng ảnh, sử dụng hình ảnh của mình mà không xin phép, bất kể nơi cư trú hay làm việc của người đó.

#BĐM


HÃY GỌI 088 995 6888 ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN MIỄN PHÍ
Công ty Luật TNHH Youth & Partners
Thời gian – Tận tâm – Tận lực
Hotline: (+84) 88 995 6888
Email: thanhnv@vinhphuclawyers.vn | vinhphuclawyers.vn
Địa chỉ: 170 Nguyễn Văn Linh, Liên Bảo, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc