1. Home
  2. Kiến thức pháp lý
  3. Dân sự

QUY ĐỊNH KÊ KHAI GIẢM TRỪ GIA CẢNH ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƯ TRÚ TRONG THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI VĨNH YÊN

2690 Dân sự

QUY ĐỊNH KÊ KHAI GIẢM TRỪ GIA CẢNH ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƯ TRÚ TRONG THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI VĨNH YÊN
MỤC LỤC

Với việc nâng mức giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2020 sẽ giúp nhiều người lao động không phải nộp thuế thu nhập. Sẽ được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. Để hiểu rõ hơn Công ty Luật TNHH Youth& Partners đưa ra quy định kê khai giảm trừ gia cảnh đối với cá nhân cư trú trong thuế thu nhập cá nhân tại Vĩnh Yên, Lập Thạch, Tam Dương, Vĩnh Tường, Yên Lạc.

1. Đối tượng nộp thuế

Thứ nhất, ĐTNT phải là cá nhân cư trú

Cá nhân được xác định là cá nhân cư trú phải đảm bảo các điều kiện sau:

(i) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu giấy thông hành của cá nhân. Nếu thực hiện nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.

(ii) Cá nhân có nơi cư trú thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:

Trường hợp 1: Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú, cụ thể:

Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.

Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.

Trường hợp 2: Nếu cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên (được xác định như trường hợp 1) nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, cho dù thuê nhà nhiều nơi. Ngoài ra, trong trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì được xác định là cá nhân cư trú tại Việt Nam. Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.

Thứ hai, thu nhập chịu thuế TNCN là thu nhập đến từ tiền lương hoặc tiền công

Theo đó, hiện nay, không phải mọi cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế đều được hưởng giảm trừ gia cảnh, mà chỉ những khoản thu nhập của cá nhân cư trú có được từ tiền lương, tiền công mới được áp dụng quy định này. Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm những khoản mục thu nhập sau:  

Một là, tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền, ví dụ như: sản phẩm lao động, các loại hiện vật…

Hai là, các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ những khoản phụ cấp, trợ cấp như: Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ…

Ba là, các khoản tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới, tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án…

Bốn là, khoản tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.

Năm là, các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà ĐTNT được hưởng dưới mọi hình thức. Ví dụ như: tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo; tiền do người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm…

Sáu là, gồm các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ những khoản tiền thưởng sau đây: tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận…

2. Người phụ thuộc của đối tượng nộp thuế

Có thể phân chia NPT thành những nhóm như sau:

Nhóm một: Bao gồm con (bao gồm cả con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú hay con riêng của vợ, con riêng của chồng) chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động. Trong đó, nhóm này được chia ra thành những đối tượng cụ thể gồm:

Một là, con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng). Đây là nhóm đối tượng được tính giảm trừ đương nhiên mà không bắt buộc phải thỏa mãn điều kiện nào.

Hai là, con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

Ba là, con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 1) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Nhóm hai: Vợ hoặc chồng của người nộp thuế.

Nhóm ba: Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế.

Nhóm bốn: Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng như: Anh ruột, chị ruột, em ruột, ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột… của người nộp thuế.

Tuy nhiên, các đối tượng thuộc nhóm hai, ba, bốn không đương nhiên được kê khai giảm trừ gia cảnh mà phải thỏa mãn điều kiện theo quy định của pháp luật, đó là:

Điều kiện 1: Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện: (1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động: là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn…) và (2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Điều kiện 2: Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

3. Nguyên tắc kê khai giảm trừ gia cảnh

Pháp luật hiện hành đã quy định khá chi tiết về nguyên tắc kê khai GTGC, cụ thể như sau:

Đối với bản thân người nộp thuế:

Thứ nhất, với những ĐTNT có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng), ĐTNT sẽ phải lựa chọn tính GTGC cho bản thân tại một nơi nhất định.

Thứ hai, người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính GTGC cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tien có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao đồng và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).

Thứ ba, trong trường hợp ĐTNT chưa tính GTGC cho NPT trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho NPT kể từ tháng phát dinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi ĐTNT thực hiện quyết toán thuế và có đăng kí GTGC cho NPT. Riêng đối với NPT khác là cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng thì thời hạn đăng kí GTGC chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế đó.

Thứ tư, đối với mỗi NPT chỉ được tính giảm trừ một lần vào một ĐTNT trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều ĐTNT có chung NPT phải nuôi dưỡng thì những ĐTNT tự thoả thuận để đăng kí GTGC vào một ĐTNT.

Đối với người phụ thuộc:

Thứ nhất, ĐTNT được tính GTGC cho NPT nếu ĐTNT đã đăng kí thuế và được cấp MST.

Thứ hai, khi ĐTNT đăng ký GTGC cho NPT sẽ được cơ quan thuế cấp MST cho NPT và được tính GTGC trong năm kể từ khi đăng ký.

Thứ ba, trong trường hợp ĐTNT chưa tính GTGC cho NPT trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho NPT kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi ĐTNT thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký GTGC cho NPT. Riêng đối với NPT khác là cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng thì thời hạn đăng ký GTGC chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế.

Thứ tư, đối với mỗi NPT chỉ được tính giảm trừ một lần vào một ĐTNT trong năm tính thuế.

4. Các khoản giảm trừ và mức giảm trừ

Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú. Các khoản giảm trừ bao gồm: Giảm trừ cho cá nhân người nộp thuế và giảm trừ cho người phụ thuộc và mức giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật hiện hành cụ thể như sau:

- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);

- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

5. Trình tự, thủ tục kê khai giảm trừ gia cảnh

Theo quy định tại Thông tư 111/2013/TT – BTC và Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, ĐTNT có thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng/tháng sau khi đã được giảm trừ gia cảnh cho bản thân sẽ thực hiện kê khai đến người phụ thuộc.

Người nộp thuế thực hiện kê khai đăng ký người phụ thuộc theo các quy định như sau:

Thứ nhất, đăng ký người phụ thuộc lần đầu:

Trong trường hợp người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc:

ĐTNT đăng ký người phụ thuộc bằng cách nộp hai (02) bản Tờ khai đăng ký thuế (mẫu số 20 - ĐK - TH - TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020 /TT - BTC) cùng với Văn bản ủy quyền và Bản sao giấy tờ của người phụ thuộc (Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân/ Giấy khai sinh/ Hộ chiếu tùy từng đối tượng NPT) cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập để làm căn cứ tính giảm trừ cho người phụ thuộc. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập sẽ lưu giữ một (01) bản đăng ký và nộp một (01) bản đăng ký cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của luật quản lý thuế.

Trong trường hợp người nộp thuế trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế:

Người nộp thuế cần nộp một (01) Tờ khai đăng ký thuế (mẫu số 20 - ĐK - TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT - BTC) cùng với Giấy tờ của người phụ thuộc (bản sao Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân/ Giấy khai sinh/ Hộ chiếu tùy từng đối tượng NPT) cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của Luật Quản lý thuế.

Thứ hai, khi có thay đổi về người phụ thuộc:

Khi có thay đổi thông tin hoặc tăng/giảm người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện nộp hồ sơ thay đổi thông tin người phụ thuộc.

Trong trường hợp ĐTNT nộp hồ sơ thay đổi thông qua cơ quan chi trả thu nhập:

Người nộp thuế cần nộp Văn bản ủy quyền (trường hợp chưa có văn bản ủy quyền); Bản sao các giấy tờ có thay đổi thông tin người phụ thuộc và hoàn thiện Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05 - ĐK - TH- TCT hoặc mẫu số 20 - ĐK - TH - TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT - BTC. Cơ quan chi trả thu nhập sẽ gửi hồ sơ cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.

Trong trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ thay đổi trực tiếp với cơ quan thuế:

Người nộp thuế cần nộp Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08 MST ban hành kèm theo Thông tư 105 / 2020 / TT - BTC. Trường hợp thông tin đăng ký thuế của người phụ thuộc có sự thay đổi thì cần bổ sung: Bản sao Giấy tờ của người phụ thuộc (bản sao Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân/ Giấy khai sinh/ Hộ chiếu tùy từng đối tượng NPT).

Thứ ba, về địa điểm, thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc

Để được GTGC đối với người phụ thuộc, ngoài hồ sơ đăng ký người phụ thuộc, ĐTNT còn cần nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc để làm cơ sở cho cơ quan thuế xét GTGC.

- Địa điểm nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc: Là nơi người nộp thuế nộp bản đăng ký người phụ thuộc.

- Thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc: Trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày nộp tờ khai đăng ký người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp đăng ký thay đổi người phụ thuộc).

Thứ tư, về nguyên tắc đăng ký chứng minh người phụ thuộc

Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính GTGC. Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh NPT như trường hợp đăng ký NPT lần đầu.

6. Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc

Theo Điều 9 Thông tư 111/2013/TT – BTC, hồ sơ chứng minh NPT đối với từng đối tượng được quy định cụ thể như sau:

(1). Đối với con cái

- Con dưới 18 tuổi: Hồ sơ chứng minh là bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có).

- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động, hồ sơ chứng minh gồm:

+ Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có).

+ Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.

- Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng, hồ sơ chứng minh gồm:

+ Bản chụp Giấy khai sinh.

+ Bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề.

- Nếu người phụ thuộc là con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng, ngoài các giấy tờ theo từng trường hợp nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ như: bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền…

(2). Đối với vợ hoặc chồng

Hồ sơ chứng minh gồm:

+ Bản chụp Chứng minh nhân dân.

+ Bản chụp sổ hộ khẩu (chứng minh được mối quan hệ vợ chồng) hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn.

(3). Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp

Hồ sơ chứng minh gồm:

+ Bản chụp Chứng minh nhân dân.

+ Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

(4). Đối với các cá nhân không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng gồm: Anh ruột, chị ruột, em ruột, ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột, cháu ruột, người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác

Hồ sơ chứng minh gồm:

+ Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh.

+ Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật, bao gồm: Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu); Bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu); Bản tự khai của người nộp thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng; Bản tự khai của người nộp thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).

LHY




HÃY GỌI 088 995 6888 ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN MIỄN PHÍ
Công ty Luật TNHH Youth & Partners
Thời gian – Tận tâm – Tận lực
Hotline: (+84) 88 995 6888
Email: thanhnv@vinhphuclawyers.vn | vinhphuclawyers.vn
Địa chỉ: 170 Nguyễn Văn Linh, Liên Bảo, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc