1. Home
  2. Kiến thức pháp lý
  3. Doanh nghiệp và Đầu tư nước ngoài

Các hình thức đầu tư tại Tam Đảo, Sông Lô, Lập Thạch, Bình Xuyên, Vĩnh Yên

802 Doanh nghiệp và Đầu tư nước ngoài

Các hình thức đầu tư tại Tam Đảo, Sông Lô, Lập Thạch, Bình Xuyên, Vĩnh Yên
MỤC LỤC

Theo Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) vừa cho biết  tính đến ngày 20/8/2022, tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam đã đạt gần 16,8 tỷ USD; bằng 87,7% so với cùng kỳ năm 2021. Với những chính sách mở và lợi thế về vị trí, lao động thì Vĩnh Phúc nói chung và các huyện trong tỉnh như Tam Đảo, Sông Lô, Lập Thạch, Bình Xuyên, Vĩnh Yên nói riêng đang là một trong những địa bàn thu hút đầu tư nhất vùng Đồng bằng Bắc bộ. Tại bài viết này, Công ty Luật TNHH Youth & Partners sẽ cung cấp cho quý bạn đọc những thông tin về các hình thức đầu tư hiện nay.

I. Cở sở pháp lý

- Luật đầu tư 2020;
- Nghị định 31/2021/NĐ-CP
hướng dẫn Luật Đầu tư

II. Các hình thức đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam

Theo quy định tại Điều 21 Luật đầu tư 2020 thì khi các nhà đầu tư nước ngoài muốn đầu tư vào Việt Nam có thể lựa chọn một trong số những hình thức đầu tư như sau:
+ Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế.
+ Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
+ Thực hiện dự án đầu tư.
+ Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
+ Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ.
Điểm khác biệt giữa Luật đầu tư 2020 và năm 2014 là Luật đầu tư năm 2020 đã không liệt kê và quy định chi tiết về đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP (đầu tư theo hình thức đối tác công tư) như trước. Lý giải cho sự thay đổi này là sự ra đời của Luật đầu tư theo hình thức đối tác công tư cũng sẽ có hiệu lực vào ngày 01/01/2021. Như vậy, Quốc hội đã quyết định ban hành một luật riêng, xây dựng khung pháp lý có hiệu lực cao hơn, ổn định hơn so với việc chỉ dừng ở mức quy định trong Nghị định như trước đây để bảo đảm tính đặc thù của đầu tư PPP tạo môi trường pháp lý ổn định hơn cho doanh nghiệp, tránh tình trạng “vay mượn” quy định của các pháp luật khác. 

2.1. Hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế

Theo quy định tại khoản 21, Điều 3 Luật Đầu tư 2020 thì tổ chức kinh tế được hiểu là tổ chức được thành lập và được hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm các loại hình tổ chức như: Doanh nghiệp/hợp tác xã/liên hiệp hợp tác xã và các tổ chức khác có chức năng thực hiện hoạt đồng đầu tư kinh doanh theo quy định định pháp luật.  Đồng thời theo quy định tại khoản 27 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì tổ chức kinh tế theo Pháp luật liệt kê bao gồm: doanh nghiệp/Hợp tác xã và tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật dân sự.
Hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế là việc nhà đầu tư bỏ vốn để thực hiện hoạt động thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh. Khi muốn thực hiện hoạt động đầu tư thì các đối tượng có nhu cầu có thể tiến hành thành lập tổ chức kinh tế. Trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài muốn thành lập tổ chức kinh tế thì cần đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường theo quy định pháp luật.
Điều kiện để đầu tư thành lập tổ chức kinh tế được quy định tại Điều 22, Luật Đầu tư 2020, cụ thể như sau:
“(i) Nhà đầu tư trong nước thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế;
(ii) Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này;
(iii) Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.”
Vậy để thực hiện hoạt động đầu tư thành lập tổ chức thì nhà đầu tư trong nước/nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định pháp luật theo từng loại hình tổ chức mong muốn thành lập và pháp luật khác có liên quan đến loại hình tổ chức đó.
Ưu điểm:
+ Thành lập tổ chức kinh tế mới nhà đầu tư nước ngoài sẽ có tư cách pháp nhân tại Việt Nam, giúp họ thực hiện dễ dàng hơn các quyền của mình.
+ Không bị giới hạn quy mô. Lợi nhuận, trách nhiệm pháp lý của công ty sẽ chia theo tỷ lệ vốn góp của mỗi bên nên đảm bảo được tính công bằng.
Nhược điểm:
+ Thủ tục bị khá phức tạp và thời gian sẽ khéo dài hơn do ngoài việc tuân thủ luật đầu tư thì còn phải tuân thủ quy định của luật doanh nghiệp.

2.2. Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.

Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế là một trong những hình thức đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. So với thủ tục thành lập tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, thủ tục đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế có phần đơn giản hơn nên hình thức đầu tư này rất được các nhà đầu tư nước ngoài ưa chuộng.
Đối với trường hợp góp vốn, nhà đầu tư được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau: (i) Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần; (ii) Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; (iii) Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác. Đối với trường hợp mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế, nhà đầu tư được mua cổ phần, mua phần vốn góp theo các hình thức sau: (i) Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông; (ii) Mua phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn; (iii) Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh; (iv) Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác.[1]
Khi đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thì nhà đầu tư phải tuân thủ các quy định pháp luật về điều kiện đầu tư, thực hiện thủ tục đăng ký và thay đổi thành viên, cổ đông.
Ưu điểm:
+ Nhà đầu tư có thể nhanh chóng thực hiện dự án

+ Tiết kiệm chi phí hơn các hình thức đầu tư khác do không phải thực hiện nhiều thủ tục.

Nhược điểm

+ Theo quy định của Luật đầu tư Việt Nam thì đầu tư theo hình thức này thì nhà đầu tư nếu muốn góp vốn trên 50% phải làm thủ tục đăng ký đầu tư. Như vậy nếu nhà đầu tư nước ngoài muốn nắm quyền quản lý công ty thì phải thực hiện thủ tục khá phức tạp. Vậy hình thức này không thể hài hòa lợi ích của cả 2 nhà đầu tư nên khó áp dụng.

2.3. Thực hiện dự án đầu tư
Đầu tư thực hiện dự án đầu tư là một hình thức đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư hiện hành. Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.

Theo Luật Đầu tư năm 2020 (sửa đổi, bổ sung năm 2022) thì dự án đầu tư bao gồm các loại như sau:

Thứ nhất, dự án đầu tư mở rộng là dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động bằng cách mở rộng quy mô, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ, giảm ô nhiễm hoặc cải thiện môi trường.

Thứ hai, dự án đầu tư mới là dự án đầu tư thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đầu tư đang hoạt động.

Thứ ba, dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo là dự án đầu tư thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng nhanh.

Các khái niệm này là cơ sở pháp lý quan trọng để áp dụng thủ tục đầu tư và ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và pháp luật liên quan.

Khi đầu tư theo hình thức thực hiện dự án đầu tư thì nhà đầu tư phải tuân thủ các quy định của pháp luật đầu tư, đặc biệt là các vấn đề về thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư; thủ tục cấp, điều chỉnh và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; và triển khai thực hiện dự án đầu tư.

2.4. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC

Hợp đồng BCC ( Business Cooperation Contract) hay còn gọi là hợp đồng hợp tác kinh doanh là hợp đồng được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước hoặc giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài để tiến hành hoạt động đầu tư, kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm theo quy định của pháp luật mà không thành lập tổ chức kinh tế (theo khoản 14 Điều 3 Luật Đầu tư 2020).

Hoạt động đầu tư được thiết lập trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa các nhà đầu tư trong đó quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh của mỗi bên nhưng không thành lập tổ chức kinh tế, quyền và nghĩa vụ của các bên được thực hiện thông quan hợp đồng ký kết mà không ràng buộc về mặt tổ chức.

Theo Điều 27 Luật Đầu tư năm 2020, hợp đồng BCC được ký kết giữa:
- Các nhà đầu tư trong nước;
- Nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài.
Thông thường, hợp đồng BCC không bắt buộc phải lập thành văn bản. Tuy nhiên, trong trường hợp có nhà đầu tư nước ngoài hoặc dự án thuộc danh mục dự án đầu tư có điều kiện thì bắt buộc phải lập thành văn bản, kèm theo đó là thực hiện các thủ tục đăng ký đầu tư và thẩm tra dự án.
Căn cứ Điều 28 Luật Đầu tư, hợp đồng BCC bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
- Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh;
- Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên;
- Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng;
- Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng;
- Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng;
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.
Ngoài ra, các bên tham gia hợp đồng BCC có quyền thỏa thuận những nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.
Ưu điểm:
+ Do không thành lập pháp nhân nên nhà đầu tư thường chủ động, linh hoạt hơn và ít phụ thuộc vào đối tác khi quyết định các vấn đề của dự án đầu tư
+ Tiết kiệm thời gian, chi phí thực hiện, số lượng vốn do 2 bên tự thỏa thuận.
+ Giúp 2 bên hạn chế rủi ro nếu việc hợp tác kinh doanh không được như mong muốn và khi không muốn tiếp tục hợp tác thì chỉ cần thanh lý hợp đồng.
Nhược điểm:
+ Không có sự ràng buộc chặt chẽ giữa hai bên
+ Các bên thỏa thuận để thực hiện các hoạt động đầu tư dẫn đến một số vấn đề giấy tờ, trách nhiệm pháp lý phải có một bên chịu trách nhiệm dẫn đến sự không công bằng, nhất là với doanh nghiệp nước ngoài có thể bị thiệt hơn.
+ Hai bên đầu tư sẽ phải lựa chọn một con dấu của một trong hai nhà đầu tư để phục vụ cho các hoạt động của dự án đầu tư điều này có thể sẽ gây rắc rối và tiềm ẩn nhiều rủi ro cho nhà đầu tư.

2.5. Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ

Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
- Dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác.
- Dự án đầu tư xây dựng mới: cảng hàng không, sân bay; đường cất hạ cánh của cảng hàng không, sân bay; nhà ga hành khách của cảng hàng không quốc tế; nhà ga hàng hóa của cảng hàng không, sân bay có công suất từ 01 triệu tấn/năm trở lên.
- Dự án đầu tư mới kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không;
- Dự án đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt; bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển loại I.
- Dự án đầu tư chế biến dầu khí.
- Dự án đầu tư có kinh doanh đặt cược, ca-si-nô (casino), trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài.
- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 50 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 50 ha nhưng quy mô dân số từ 15.000 người trở lên tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 100 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 100 ha nhưng quy mô dân số từ 10.000 người trở lên tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi bảo vệ của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt.
- Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất.

III. Dịch vụ tư vấn đầu tư tại Vĩnh Phúc của Công ty Luật TNHH Youth & Partners

Công ty Luật TNHH Youth & Partners là đơn vị uy tín nhất hiện nay chuyên cung cấp dịch vụ luật sư tư vấn đầu tư dành cho các cá nhân; tổ chức trong và ngoài nước có hoạt động đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam. Với đội ngũ luật sư giỏi, có trình độ chuyên môn cao về lĩnh vực đầu tư; kinh doanh – thương mại. Luật sư tư vấn đầu tư nước ngoài tại Công ty Luật TNHH Youth & Partners sẽ hỗ trợ tư vấn cho khách hàng tất cả các quy định của pháp luật về đầu tư nhằm đảm bảo quyền; và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư bao gồm các nội dung sau:
Tư vấn đầu tư nước ngoài về các trường hợp; đảm bảo đầu tư như bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; tài sản nước ngoài, bảo đảm về vốn và lợi nhuận; phương hướng giải quyết các vấn đề liên quan tới tranh chấp.
Tư vấn đầu tư nước ngoài về các quyền; và nghĩa vụ của nhà đầu tư bao gồm quyền tự chủ đầu tư; điều chỉnh vốn của các dự án đầu tư, quyền chuyển nhượng,…
Tư vấn hình thức đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài.
Tư vấn các vấn đề liên quan đến quy định góp vốn; mua cổ phần, sáp nhập và mua lại góp vốn,…
Tư vấn phương án triển khai, thực hiện dự án đầu tư.
Tư vấn các quy định về điều kiện đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Hỗ trợ hoàn tất các thủ tục, hồ sơ, giấy tờ cần thiết cho hoạt động đầu tư.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật TNHH Youth & Partners, nếu có thắc mắc hoặc câu hỏi liên quan đến hoạt động đầu tư tại Vĩnh Phúc, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được giải đáp.

TL



HÃY GỌI 088 995 6888 ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN MIỄN PHÍ
Công ty Luật TNHH Youth & Partners
Thời gian – Tận tâm – Tận lực
Hotline: (+84) 88 995 6888
Email: thanhnv@vinhphuclawyers.vn | vinhphuclawyers.vn
Địa chỉ: 170 Nguyễn Văn Linh, Liên Bảo, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc