1. Home
  2. Kiến thức pháp lý
  3. Doanh nghiệp và Đầu tư nước ngoài

CHỦ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN MẤT SẼ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO VỀ DI SẢN THỪA KẾ?

2139 Doanh nghiệp và Đầu tư nước ngoài

CHỦ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN MẤT SẼ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO VỀ DI SẢN THỪA KẾ?
MỤC LỤC

 

Việc chia tài sản thừa kế là tài sản của công ty đang là chủ đề được nhiều người quan tâm nhất với sự phát triển kinh tế với nhiều loại hình doanh nghiệp tại Vĩnh Yên, Tam Dương, Bình Xuyên... Trong những trường hợp thừa kế là tài sản do chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên đã được ghi rõ trong di chúc phân chia tài sản của chủ sở hữu công ty để lại thì không có gì đáng nói nhưng trong một số trường hợp xấu không thể lường trước như đột tử, tai nạn giao thông…những trường hợp như vậy sẽ xảy ra tranh chấp rơi vào tình huống người mất mà không để lại di chúc. Bài viết dưới đây của Công ty Luật TNHH Youth & Partners sẽ đưa ra các trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân mất sẽ xử lý như thế nào về di sản thừa kế?

1.    Cơ sở pháp lý

-       Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14

-       Nghị định 01/2021/ NĐ- CP về Đăng ký doanh nghiệp

-       Bộ Luật dân sự 2015

Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

Theo khoản 1 Điều 615 Bộ luật dân sự 2015 thì những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Khoản 2, 3 Điều 139 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định, trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết thì sẽ xử lý như sau:

“2. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết thì người thừa kế hoặc một trong những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ doanh nghiệp tư nhân theo thỏa thuận giữa những người thừa kế. Trường hợp những người thừa kế không thỏa thuận được thì đăng ký chuyển đổi thành công ty hoặc giải thể doanh nghiệp tư nhân đó.

3. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân được xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự.”

Trường hợp xấu nhất khi chủ sở hữu Công ty TNHH 1 thành viên chết thì doanh nghiệp sẽ giải quyết theo các hướng dưới đây:

2.    Trường hợp xác định được người thừa kế

Trường hợp chỉ có duy nhất một người thừa kế hoặc những người thừa kế đã thỏa thuận được và cử một người đại diện đứng ra nhận thừa kế thì người thừa kế đó trở thành chủ công ty mới. Doanh nghiệp sẽ phải tiến hành thủ tục thay đổi chủ sở hữu công ty.

Căn cứ khoản 1 Điều 54 Nghị định 01/2021/NĐ-CP[1], hồ sơ thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân bao gồm:

- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp có chữ ký của người thừa kế đối với trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết;

- Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người thừa kế;

- Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thừa kế.

3.     Trường hợp có nhiều người thừa kế nhưng không thỏa thuận được

Trường hợp chủ sở hữu công ty mất nhưng lại có nhiều người thừa kế và những người thừa kế không thỏa thuận được người thừa kế đứng ra làm chủ sở hữu công ty thì phải tiến hành chuyển đổi lọai hình doanh nghiệp[2].

4.    Trường hợp không có người thừa kế

Trường hợp không có người thừa kế là khi họ không để lại di chúc và cũng không có người thừa kế theo pháp luật (do bị truất quyền hoặc từ chối nhận di sản thừa kế). Tài sản của chủ doanh nghiệp sẽ xử lý theo quy định tại Điều 622 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định như sau:

“Trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước.”

Như vậy, khi chủ sở hữu doanh nghiệp mất mà không có người thừa kế hoặc người thừa kế bị truất quyền thừa kế, từ chối nhận thừa kế thì tài sản của doanh nghiệp sẽ thuộc về nhà nước.

5.    Trường hợp gỉai thể doanh nghiệp

Sau khi đã tiến hành thủ tục thay đổi chủ sở hữu công ty hoặc thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (trường hợp 1 và 2), công ty có thể tiến hành thủ tục giải thể doanh nghiệp theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020.

Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty Luật TNHH Youth & Partners. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được giải đáp cụ thể./.

 

  LHY


[1] Khoản 1 Điều 54 Nghị định 01/2020 Về Đăng ký doanh nghiệp “1. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bán, tặng cho doanh nghiệp hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân chết thì người mua, người được tặng cho, người thừa kế phải nộp hồ sơ đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp có chữ ký của người bán, người tặng cho và người mua, người được tặng cho doanh nghiệp tư nhân đối với trường hợp bán, tặng cho doanh nghiệp tư nhân; chữ ký của người thừa kế đối với trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết;

b) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người mua, người được tặng cho doanh nghiệp tư nhân, người thừa kế;

c) Hợp đồng mua bán hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc mua bán trong trường hợp bán doanh nghiệp tư nhân; hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho doanh nghiệp tư nhân; bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thừa kế.”

[2] Khoản 3 Điều 87 Luật Doanh nghiệp 2020 “Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ sở hữu công ty hoặc thành viên công ty. Công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc việc giải quyết thừa kế.”

[3] Điểm b khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 207 “Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;”


HÃY GỌI 088 995 6888 ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN MIỄN PHÍ
Công ty Luật TNHH Youth & Partners
Thời gian – Tận tâm – Tận lực
Hotline: (+84) 88 995 6888
Email: thanhnv@vinhphuclawyers.vn | vinhphuclawyers.vn
Địa chỉ: 170 Nguyễn Văn Linh, Liên Bảo, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc