Có thể nói, công tác tạm giữ, tạm giam là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động tư pháp, đảm bảo cho công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự được thực hiện thông suốt theo trình tự thủ tục tố tụng hình sự. Tại Vĩnh Phúc, công tác phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng về áp dụng biện pháp tạm giam ngày càng chặt chẽ, kết quả giải quyết chất lượng, hiệu quả hơn, đảm bảo việc áp dụng biện pháp ngăn chặn này có căn cứ, đúng quy định, đáp ứng yêu cầu, mục đích của biện pháp tạm giam. Từ đó, góp phần đảm bảo chất lượng, hiệu quả của công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. Vì vậy, để giúp Quý Khách hàng có thêm những thông tin hữu ích về vấn đề “Tạm giam” theo quy định của pháp luật, sau đây Công ty Luật TNHH Youth & Partners sẽ đưa ra tư vấn cho những Khách hàng quan tâm đến vấn đề này.
1. Tạm giam là gì và Người bị tạm giam theo quy định của pháp luật
a. Tạm giam là gì?
Theo quy định của bộ luật tố tụng hình sự hiện hành (Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017) thì tạm giam là một trong những biện pháp ngăn chặn; theo đó, nhằm mục đích kịp thời ngăn chặn tội phạm, hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bi buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố hoặc xét xử vụ án hình sự; hoặc họ sẽ tiếp tục thực hiện hành vi phạm tội; hoặc nhằm mục đích để bảo đảm thi hành án bản án, thì, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể áp dụng biện pháp ngăn chặn, một trong số đó, là biện pháp tạm giam.
Tạm giam là một biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự, khi bị áp dụng biện pháp ngăn chặn này, người bị tạm giam bị cách ly khỏi xã hội một thời gian nhất định, bị hạn chế một số quyền con người, quyền công dân như quyền tự do thân thể, cư trú, đi lại …
b. Người bị tạm giam theo quy định của pháp luật
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 thì người bị tạm giam là người đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giam, gia hạn tạm giam theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, bao gồm bị can; bị cáo; người bị kết án phạt tù, người bị kết án tử hình mà bản án chưa có hiệu lực pháp luật hoặc đang chờ thi hành án; người bị tạm giam để thực hiện việc dẫn độ.
2. Đối tượng bị áp dụng tạm giam
Tạm giam chỉ áp dụng với bị can, bị cáo. Điều 119 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định những trường hợp có thể áp dụng biện pháp tạm giam như sau:
“Điều 119. Tạm giam
1. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.
2. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:
a) Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;
b) Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;
c) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;
d) Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;
đ) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
3. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.
4. Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp:
a) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;
b) Tiếp tục phạm tội;
c) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;
d) Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.”
3. Thẩm quyền ra quyết định tạm giam
Căn cứ vào Khoản 5 Điều 119 và Khoản 1 Điều 113 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định nhũng người có thẩm quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam thì có quyền ra lệnh,quyết định tạm giam cụ thể như sau:
“1. Những người sau đây có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam:
a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
b) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
c) Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.”
Đồng thời, lệnh tạm giam của thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra các cấp phải được viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Thời hạn mà viện kiểm sát phải xem xét để ra quyết định phê chuẩn hoặc không phê chuẩn lệnh tạm giam của cơ quan điều tra là ba ngày kể từ ngày nhận được lệnh tạm giam, đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ tài liệu liên quan đến việc tạm giam. Viện kiểm sát phải hoàn trả lại hồ sơ cho cơ quan điều tra ngay sau khi kết thúc việc xét phê chuẩn dù có phê chuẩn hay không.
4. Thời hạn tạm giam
Thời hạn tạm giam là thời hạn do pháp luật quy định được phép tạm giam bị can, bị cáo để phục vụ cho việc điều tra, truy tố, xét xử vụ án. Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định thời hạn tạm giam để điều tra không quá 2 tháng đối với tội ít nghiêm trọng, không quá 3 tháng đối với tội nghiêm trọng, không quá 4 tháng đối với tội rất nghiêm trọng và tội đặc biệt nghiêm trọng. Trong trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất 10 ngày trước khi hết hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.
5. Thủ tục bắt bị can, bị cáo để tạm giam theo quy định của pháp luật
Theo quy định tại Điều 113, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017 thì: Để thực hiện việc bắt bị can, bị cáo để tạm giam, cần phải tuân thủ các thủ tục sau đây:
Một là, phải có lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam.
Hai là, Lệnh bắt, quyết định phê chuẩn lệnh, quyết định bắt phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị bắt; lý do bắt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, gồm: Số, ngày, tháng, năm, địa điểm ban hành văn bản tố tụng; Căn cứ ban hành văn bản tố tụng; Nội dung của văn bản tố tụng; Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành văn bản tố tụng và đóng dấu.
Người thi hành lệnh, quyết định phải đọc lệnh, quyết định; giải thích lệnh, quyết định, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh, quyết định cho người bị bắt.
Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.
Ba là, việc bắt người không được thực hiệnvào ban đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã.
Trên đây là những tư vấn của Công ty Luật TNHH Youth and Partners,
Hi vọng Quý khách hàng sẽ có thêm những hiểu biết về vấn đề này.
TTTT