Nội dung câu hỏi:
Chồng tôi là một người không có cơm ăn việc làm ổn định thường xuyên đàn đúm rượu chè, mỗi lần rượu say anh thường đập phá đồ dùng trong gia đình và chửi bới vợ con, thời gian gần đây mỗi khi uống rượu về chồng tôi còn có hành vi đuổi vợ con khóa cửa không cho vào nhà, mỗi lần như vậy mẹ con tôi đều phải đi ngủ nhờ nhà hàng xóm.
Vậy tôi cần phải làm gì để ngăn chặn hành vi trên của chồng tôi? Và hành vi thường xuyên chửi bới và đuổi vợ con ra khỏi nhà của chồng tôi có vi phạm pháp luật không?
Nội dung trả lời:
Trước hết cám ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi cho cty Luật TNHH YOUTH & PARTNERS, trong tình huống bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:
Theo thông tin bạn cung cấp thì chồng bạn không có công việc ổn định, thường xuyên uống rượu về là chửi vợ con thậm chí còn đuổi mẹ con bạn ra khỏi nhà. Căn cứ vào hành vi trên ta có thể thấy chồng bạn đang có hành vi bạo lực với các thành viên trong gia đình, gây áp lực về tinh thần, làm tổn hại đến sức khỏe của thành viên trong gia đình. Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật phòng chống bạo lực gia đình năm 2007 thì:
“ 1. Các hành vi bạo lực gia đình bao gồm:
a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;
b) Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
c) Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;
d) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
đ) Cưỡng ép quan hệ tình dục;
e) Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;
g) Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình;
h) Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;
i) Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.
2. Hành vi bạo lực quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với thành viên gia đình của vợ, chồng đã ly hôn hoặc nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng”.
Căn cứ theo quy định trên thì những hành vi của chồng bạn như đập phá, hủy hoại tài sản trong gia đình, xua đuổi, đánh đập, chửi bới các thành viên trong gia đình đều được xác định là hành vi bạo lực gia đình. Đây là những hành vi trái pháp luật xâm phạm về quyền về chỗ ở hợp pháp, quyền được bảo vệ về sức khỏe, về danh dự, nhân phẩm và tài sản của cá nhân được pháp luật bảo vệ.
Với những hành vi này, chồng bạn có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy thuộc vào tính chất, mức độ của hành vi và hậu quả do hành vi đó gây ra. Và bạn phải có đơn gửi đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết xem xét hành vi bạo trên của chồng bạn.
* Mức phạt hành chính:
- Đối với hành vi chửi mắng, lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình thì sẽ bị phạt tiền từ 500.000đ đến 1.000.000đ.
- Hành vi buộc thành viên trong gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp thì sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 57 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.
“1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000đ đến 300.000đ đối với hành vi buộc thành viên trong gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ.
2. Phạt tiền từ 300.000đ đến 500.000đ đối với thành viên thường xuyên đe dọa bằng bạo lực để buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ”.
* Về trách nhiệm hình sự:
Căn cứ Điều 185 Bộ Luật hình sự 2015 quy định: Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình.
“1. Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;
b) Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo”.
Trên đây là giải đáp của Luật sư đối với trường hợp của bạn, nếu bạn thắc mắc hay câu hỏi nào khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi để nhận được tư vấn.
LS. Văn Hoa