Nội dung câu hỏi:
Tôi và chồng tôi kết hôn và chung sống vơi nhau được 15 năm sinh được 2 con chung, cháu lớn 13 tuổi cháu thứ hai 09 tuổi, trong quá trình chung sống chúng tôi tạo lập được một số tài sản, Năm 2018 mẹ chồng tôi làm thủ tục tặng cho riêng chồng tôi, đến năm 2019 vợ chồng tôi xây dựng nhà 3 tầng trên đất trị giá khoảng 1.300.000.000 đồng và có tài sản chung là 01 xe ôtô trị giá 800.000.000 đồng. Nay chồng tôi làm đơn ly hôn gửi đến Tòa án nhưng không yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung.
Vậy tôi muốn phân chia tài sản chung thì tôi phải làm thủ tục gì? Và tôi có thể yêu cầu Tòa án phân chia những tài sản gì?
Nội dung trả lời:
Trước hết cám ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi cho cty Luật TNHH YOUTH & PARTNERS, trong tình huống bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:
* Theo thông tin bạn cung cấp thì chồng bạn làm đơn ly hôn đơn phương nhưng không yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung của vợ chồng thì bạn có quyền làm đơn phản tố căn cứ theo Điều 200 bộ Luật tố tụng dân sự 2015 quy định: Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn
“1. Cùng với việc phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn có quyền yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
2. Yêu cầu phản tố của bị đơn đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập được chấp nhận khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;
b) Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;
c) Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có sự liên quan với nhau và nếu được giải quyết trong cùng một vụ án thì làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.
3. Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.”
Căn cứ quy định trên thì bạn có quyền làm đơn yêu cầu phản tố, phải yêu cầu trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
* * Về tài sản vợ chồng bạn có tài sản chung và tài sản của chồng bạn được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân.
- Tài sản chung của vợ chồng.
Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Tài sản chung của vợ chồng
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
- Về tài sản riêng của vợ chồng:
Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Tài sản riêng của vợ, chồng
“ 1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng”.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Trên đây là giải đáp của Luật sư đối với trường hợp của bạn, nếu bạn thắc mắc hay câu hỏi nào khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi để nhận được tư vấn.
LS. Văn Hoa