Trong quá trình tuyển dụng, giai đoạn thử việc là bước quan trọng để cả doanh nghiệp và người lao động có thể đánh giá lẫn nhau trước khi ký kết hợp đồng lao động chính thức. Hiện nay, Bộ luật lao động đã quy định thời gian thử việc đối với từng vị trí công việc, từng trình độ chuyên môn khác nhau. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp vẫn muốn kéo dài thời gian thử việc để đánh giá chính xác năng lực của người lao động. Vậy việc doanh nghiệp kéo dài thời gian thử việc của người lao động có phù hợp với quy định của pháp luật không? Để hiểu rõ về nội dung này thì mời quý bạn đọc theo dõi bài viết "Công ty có được cho người lao động thử việc quá thời hạn thử việc theo quy định của Luật không" dưới đây của Y&P Law Firm chúng tôi.
Cơ sở pháp lý:
- Bộ luật lao động 2019
- Nghị định 12/2022/NĐ-CP
1. Thử việc là gì?
Thử việc là giai đoạn ban đầu trong quá trình tuyển dụng. Trong giai đoạn này, người lao động làm việc tại doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định để hai bên có thể đánh giá lẫn nhau trước khi ký kết hợp đồng lao động chính thức. Thỏa thuận về thời gian thử việc, mức lương và các chế độ của người lao động trong thời gian thử việc sẽ được xác lập bằng Hợp đồng thử việc hoặc Hợp đồng lao động trong đó có ghi nội dung thử việc.
2. Công ty có được cho người lao động thử việc quá thời gian thử việc theo quy định của luật không?
Căn cứ theo Điều 25 Bộ luật lao động 2019 thì thời gian thử việc do người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm thời gian thử việc như sau:
a) Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại Doanh nghiệp;
b) Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
c) Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
d) Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
Như vậy, theo quy định này thì Công ty không được cho NLĐ thử việc quá thời gian thử việc đối với từng chức danh nghề nghiệp nêu trên. Do đó, đối với từng chức danh nghề nghiệp của người lao động với từng trình độ chuyên môn khác nhau thì Công ty cần tuân thủ quy định của pháp luật về thời gian thử việc đối với mỗi công việc.
Đối với hành vi thử việc quá thời gian pháp luật quy định thì Công ty có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 10.2.b Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:
Điều 10. Vi phạm quy định về thử việc
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
b) Thử việc quá thời gian quy định;
|
Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng với cá nhân vi phạm, nếu tổ chức có hành vi vi phạm tương tự thì phạt gấp đôi (Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP). Như vậy, Đối với hành vi thử việc quá thời gian quy định thì Công ty có thể bị xử phạt vi phạm hành chính do vi phạm quy định về thử việc với mức phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Ngoài ra, Công ty còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đó là trả đủ tiền lương của công việc mà người lao động đang làm.
Tuy nhiên, nếu Công ty muốn cho NLĐ thử việc với thời gian dài hơn so với quy định của pháp luật thì Công ty có thể cân nhắc các phương án sau:
Thứ nhất, Công ty ký Hợp đồng thử việc với thời gian thử việc theo quy định với NLĐ. Thời gian còn lại mà Công ty muốn cho NLĐ thử việc thì Công ty sẽ ký HĐLĐ xác định thời hạn với NLĐ.
Thứ hai, Công ty ký HĐLĐ xác định thời hạn với NLĐ trong đó bao gồm cả thời gian thử việc. Liên quan đến mức lương của NLĐ trong thời gian thử việc thì căn cứ quy định tại Điều 26 BLLĐ 2019, tiền lương của NLĐ trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Khi hết thời gian theo HĐLĐ đã ký thì có thể xảy ra 2 trường hợp như sau:
Trường hợp 1: NLĐ không đạt yêu cầu công việc thì Công ty có thể thông báo chấm dứt HĐLĐ.
Căn cứ quy định tại Điều 34.1 BLLĐ 2019, HĐLĐ chấm dứt hiệu lực khi hợp đồng hết hạn. Theo đó, Công ty có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động (Điều 45.1 BLLĐ 2019).
Trường hợp 2: NLĐ đạt yêu cầu công việc, Công ty và NLĐ tiếp tục ký HĐLĐ xác định thời hạn với thời hạn không quá 36 tháng.
Trong trường hợp này, Công ty lưu ý rằng, sau khi HĐLĐ xác định thời hạn với thời hạn không quá 36 tháng này hết hạn mà NLĐ vẫn tiếp tục làm việc, thì Công ty phải ký HĐLĐ không xác định thời hạn với NLĐ (Điều 20.2.c BLLĐ 2019).
Văn phòng luật sư uy tín tại Vĩnh Phúc
Y&P Law firm tự hào là Công ty Luật tư vấn cho doanh nghiệp hàng đầu tại Vĩnh Phúc, Chúng tôi có RIÊNG 1 Phòng Pháp chế sẵn sàng hỗ trợ các Doanh nghiệp:
Với Chi phí dịch vụ linh hoạt phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp chỉ từ 7 triệu đồng/tháng.
Sử dụng dịch vụ, Doanh nghiệp sẽ được sở hữu 1 Phòng pháp chế với 9 nhân sự, gồm:
6 Luật sư phụ trách đều trên 10 năm kinh nghiệm tư vấn, làm việc trực tiếp cho các Tập đoàn, Doanh nghiệp nổi tiếng đủ các lĩnh vực: điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin, Fintech, tài chính, hóa chất, chăn nuôi như Samsung, Viettel, Fpt, Masan, Vin, Japfa...
5 Luật sư tập sự và Chuyên viên pháp lý với nhiều năm kinh nghiệm chuyên môn dày dặn, va vấp đủ các lĩnh vực pháp lý: doanh nghiệp, sở hữu trí tuệ, đầu tư, lao động, thuế, bảo hiểm, an toàn, môi trường...
Đặc biệt: Dịch vụ của chúng tôi có thể cung cấp bằng đủ 4 thứ tiếng: Việt, Anh, Hàn, Trung..
Chờ gì mà không liên hệ ngay để chúng tôi có thể giúp bạn bắt đầu hành trình mới của doanh nghiệp với sự an toàn, ổn định, và sự thành công.
Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào, Quý khách hàng vui lòng liên hệ tới Y&P, chúng tôi sẽ tư vấn miễn phí và hỗ trợ bạn một cách tận tình nhất.
Bài viết tham khảo:
KHI NÀO NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG ĐƯỢC KHẤU TRỪ TIỀN LƯƠNG CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
CÔNG TY CÓ ĐƯỢC SA THẢI NGƯỜI LAO ĐỘNG TỰ Ý NGHỈ VIỆC 5 NGÀY LIÊN TIẾP KHÔNG?
QUY TRÌNH XỬ LÝ KỶ LUẬT LAO ĐỘNG
#NTTL