Căn cứ:
- Bộ luật hình năm 2015
- Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017
- Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP
1. Chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy là gì?
- “Chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy” là hành vi của người có địa điểm thuộc quyền chiếm hữu của mình hoặc do mình quản lý biết người khác là đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy, nhưng vẫn cho họ mượn hoặc thuê địa điểm đó để họ trực tiếp sử dụng trái phép chất ma túy nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ về sử dụng chất ma túy.
- “Có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy” là trường hợp người có địa điểm thuộc quyền chiếm hữu của mình hoặc do mình quản lý, biết người khác (không phải là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của mình) là đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy, tuy không cho họ thuê, mượn địa điểm, nhưng lại để mặc cho họ hai lần sử dụng trái phép chất ma túy trở lên hoặc để mặc cho nhiều người sử dụng trái phép chất ma túy.
2. Hình phạt đối với người phạm tội
- Người nào cho thuê, cho mượn địa điểm hoặc có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 255 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Đối với người dưới 16 tuổi;
+ Đối với 02 người trở lên;
+ Tái phạm nguy hiểm.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
3. Lưu ý
Khi truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy cần lưu ý phân biệt:
- Người có địa điểm cho người khác mượn hoặc thuê địa điểm mà biết là họ dùng địa điểm đó không phải để họ sử dụng chất ma túy nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ về sử dụng chất ma túy, mà dùng địa điểm đó để đưa chất ma túy trái phép vào cơ thể người khác, thì phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy” quy định tại Điều 197 của BLHS.
- Người nghiện ma túy cho người nghiện ma túy khác cùng sử dụng trái phép chất ma túy tại địa điểm thuộc quyền sở hữu, chiếm hữu hoặc quản lý của mình thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội chứa chấp sử dụng trái phép chất ma túy; đối với người nào có đầy đủ các yếu tố cấu thành tội sử dụng trái phép chất ma túy, thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về tội sử dụng trái phép chất ma túy quy định tại Điều 199 của BLHS.
Như vậy, việc xác định một người có phạm tội chứa chấp sử dụng trái phép chất ma túy hay không không phụ thuộc vào việc người đó có thu được lợi ích từ việc cho thuê, cho mượn địa điểm thuộc quyền sở hữu, chiếm hữu hoặc quản lý để người khác sử dụng trái phép chất ma túy hay không. Ngoài ra, cũng cần lưu ý quy định về tội Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy để có thể xác định đúng tội danh theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, để tìm hiểu rõ hơn về các loại tội phạm liên quan đến ma túy và hình phạt đối với loại tội phạm này, xin mời Quý bạn đọc tham khảo bài viết “Một bánh heroin nặng bao nhiêu?” của Youth & Partners Law Firm.