Căn cứ:
- Bộ luật hình sự 2015
- Nội dung tư vấn:
Sẽ có hai trường hợp xảy ra khi người vay không trả:
- Trường hợp 1: Có khả năng trả nhưng không trả, tìm mọi cách để trốn tránh nghĩa vụ
- Trường hợp 2: Không có khả năng để trả nợ
Dù đều là không trả nhưng kết quả khác nhau rất lớn.
1. Có khả năng nhưng không trả
Nếu có khả năng trả nợ nhưng cố tình trốn tránh nghĩa vụ, thậm chí gian dối, bỏ trốn khỏi địa phương thì sẽ đủ yếu tố cấu thành về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 về “tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”:
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.
Có thể thấy rằng, tùy vào mức độ nghiêm trọng cũng như số tiền không trả mà có những khung hình phạt khác nhau. Xử phạt việc vay tiền không trả nặng nhất là đến 20 năm tù khi số tiền trên 500 triệu.
2. Không có khả năng trả
Khác với trường hợp trên, việc vay mà vỡ nợ rồi không có khả năng để thanh toán, hoàn trả nợ thì sẽ bị khởi kiện dân sự với mục đích để toà xét xử và đưa ra một bản án rằng: Bên A có vay tiền của bên B với số tiền là …, buộc bên A có nghĩa vụ hoàn trả số tiền cả gốc và lãi là…
Tất nhiên, bản án được đưa ra nhưng thi hành án là một câu truyện dài. Lúc đó, nếu A không tự nguyện thi hành án thì B sẽ yêu cầu cơ quan thi hành án vào cuộc. Cơ quan thi hành án sẽ có quyền phong tỏa tài sản, tài khoản để buộc A phải hoàn đủ nghĩa vụ đối với B. Tuy nhiên trường hợp này chỉ là dân sự và không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Do đó, hãy cân nhắc để có sự xử lý đúng đắn với khoản vay của mình!
Bất cứ khi nào bạn có nhu cầu tư vấn, hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi để được giải đáp thắc mắc miễn phí. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên tận tâm và dày dặn kinh nghiệm làm việc cùng các đối tác nước ngoài, DN FDI,… Y&P sẵn sàng cung cấp cho Quý khách hàng những dịch vụ chuyên nghiệp về Đầu tư trong nước và ngước ngoài, lao động, Doanh nghiệp - Kinh doanh -Thương mại, Đất đai, Giấy phép…